Trắc nghiệm Vài nét về tác giả Chế Lan Viên Văn 9

Đề bài

Câu 1 :

Địa danh nào sau đây là quê hương của Chế Lan Viên ?

  • A

    Quảng Bình

  • B

    Quảng Trị

  • C

    Quảng Ngãi

  • D

    Quảng Ninh

Câu 2 :

Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên làm công việc gì?

  • A

    Sáng tác nhạc phục vụ Cách mạng.

  • B

    Dạy học ở trường tư.

  • C

    Kinh doanh, buôn bán nhỏ.

  • D

    Tất cả các phương án trên

Câu 3 :

Trong kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên hoạt động văn nghệ ở đâu?

  • A

    Liên khu IV.

  • B

    Chiến trường Bình - Trị - Thiên.

  • C

     Liên khi VII.

  • D

    Phương án A và B.

Câu 4 :

Sau năm 1954, Chế Lan Viên hoạt động văn học ở đâu?

  • A

    Thành phố Hồ Chí Minh.

  • B

    Hà Nội.

  • C

    Huế.

  • D

    Tất cả đều sai.

Câu 5 :

Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên có đặc điểm gì?

  • A

    Thường phản ánh kịp thời cuộc chiến đấu anh dũng của nhân dân ta trong các cuộc kháng chiến.

  • B

    Thơ ông tự do, phóng khoáng mà vẫn hàm súc, sâu lắng, suy tư và có nhiều tìm tòi

  • C

    Thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.

  • D

    Thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn" & "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời.”

Câu 6 :

Đâu không phải là đặc điểm thơ của Chế Lan Viên?

  • A

    Thơ ông đã " đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng và có những thay đổi rõ rệt.”

  • B

    Thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.

     

  • C

    Thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi"  trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống.

  • D

    Thơ ông nổi bật với những từ ngữ trau chuốt, mượt mà, những kiến thức trong sáng tác được vận dụng từ nhiều bộ môn khác nhau.

Câu 7 :

Đâu là nhận định chính xác về con đường thơ của Chế Lan Viên trong giai đoạn 1945 - 1958?

  • A

    Con đường thơ "trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ"

  • B

    Con đường thơ vui tươi phấn chấn vì bắt gặp lí tưởng Cách mạng.

  • C

    Con đường thơ gặp nhiều trắc trở vì chiến tranh.

  • D

    Tất cả các phương án trên đều sai.

Câu 8 :

Chế Lan Viên có đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nào?

  • A

    Thơ ca.

  • B

    Tiểu thuyết, kịch.

  • C

    Tiểu luận phê bình.

  • D

    Đáp án A và C

Câu 9 :

Chế Lan Viên hoạt động văn nghệ trong cuộc kháng chiến nào?

  • A

    Chống Pháp

  • B

    Chống Mĩ

  • C

    Cả hai cuộc kháng chiến

  • D

    Không có cuộc kháng chiến nào

Câu 10 :

Đâu không phải là sáng tác của Chế Lan Viên?

  • A

    Đất nước.

  • B

    Gửi các anh.

  • C

    Điêu tàn.

  • D

    Hoa ngày thường – Chim báo bão.

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Địa danh nào sau đây là quê hương của Chế Lan Viên ?

  • A

    Quảng Bình

  • B

    Quảng Trị

  • C

    Quảng Ngãi

  • D

    Quảng Ninh

Đáp án : B

Lời giải chi tiết :

Chế Lan Viên quê quán ở Quảng Trị.

Câu 2 :

Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên làm công việc gì?

  • A

    Sáng tác nhạc phục vụ Cách mạng.

  • B

    Dạy học ở trường tư.

  • C

    Kinh doanh, buôn bán nhỏ.

  • D

    Tất cả các phương án trên

Đáp án : B

Lời giải chi tiết :

Sau khi tốt nghiệp Trung học, Chế Lan Viên đi dạy học ở trường tư, làm báo ở Sài Gòn và các tỉnh miền Trung.

Câu 3 :

Trong kháng chiến chống Pháp, Chế Lan Viên hoạt động văn nghệ ở đâu?

  • A

    Liên khu IV.

  • B

    Chiến trường Bình - Trị - Thiên.

  • C

     Liên khi VII.

  • D

    Phương án A và B.

Đáp án : D

Lời giải chi tiết :

Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông hoạt động văn nghệ và báo chí ở Liên khu IV và chiến trường Bình - Trị - Thiên.

Câu 4 :

Sau năm 1954, Chế Lan Viên hoạt động văn học ở đâu?

  • A

    Thành phố Hồ Chí Minh.

  • B

    Hà Nội.

  • C

    Huế.

  • D

    Tất cả đều sai.

Đáp án : B

Lời giải chi tiết :

Sau năm 1954, ông về Hà Nội tiếp tục hoạt động văn học, nhiều năm tham gia lãnh đạo Hội Nhà văn Việt Nam.

Câu 5 :

Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên có đặc điểm gì?

  • A

    Thường phản ánh kịp thời cuộc chiến đấu anh dũng của nhân dân ta trong các cuộc kháng chiến.

  • B

    Thơ ông tự do, phóng khoáng mà vẫn hàm súc, sâu lắng, suy tư và có nhiều tìm tòi

  • C

    Thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.

  • D

    Thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn" & "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời.”

Đáp án : D

Lời giải chi tiết :

Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn "& "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời.”

Câu 6 :

Đâu không phải là đặc điểm thơ của Chế Lan Viên?

  • A

    Thơ ông đã " đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng và có những thay đổi rõ rệt.”

  • B

    Thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng, chất chính luận, đậm tính thời sự.

     

  • C

    Thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi"  trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống.

  • D

    Thơ ông nổi bật với những từ ngữ trau chuốt, mượt mà, những kiến thức trong sáng tác được vận dụng từ nhiều bộ môn khác nhau.

Đáp án : D

Lời giải chi tiết :

- Trước Cách mạng tháng Tám, thơ Chế Lan Viên là một thế giới đúng nghĩa "trường thơ loạn", "kinh dị, thần bí, bế tắc của thời.”
- Sau Cách mạng tháng Tám, thơ ông đã "đến với cuộc sống nhân dân và đất nước, thấm nhuần ánh sáng của cách mạng và có những thay đổi rõ rệt.”
- Trong thời kì 1960 - 1975, thơ Chế Lan Viên vươn tới khuynh hướng sử thi hào hùng,
chất chính luận, đậm tính thời sự.
- Sau năm 1975, "thơ Chế Lan Viên dần trở về đời sống thế sự và những trăn trở của cái "tôi"  trong sự phức tạp, đa diện và vĩnh hằng của đời sống"
=> Phong cách thơ Chế Lan Viên rất rõ nét và độc đáo. Thơ ông là sức mạnh trí tuệ được biểu hiện trong khuynh hướng suy tưởng - triết lý. Chất suy tưởng triết lý mang vẻ đẹp trí tuệ và sự đa dạng, phong phú của hình ảnh thơ được sáng tạo bởi một ngòi bút thông minh, tài hoa. Khai thác triệt để các tương quan đối lập. Và nổi bật nhất là năng lực sáng tạo hình ảnh phong phú, độc đáo nhiều ý nghĩa biểu tượng.

Câu 7 :

Đâu là nhận định chính xác về con đường thơ của Chế Lan Viên trong giai đoạn 1945 - 1958?

  • A

    Con đường thơ "trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ"

  • B

    Con đường thơ vui tươi phấn chấn vì bắt gặp lí tưởng Cách mạng.

  • C

    Con đường thơ gặp nhiều trắc trở vì chiến tranh.

  • D

    Tất cả các phương án trên đều sai.

Đáp án : A

Lời giải chi tiết :

Con đường thơ của Chế Lan Viên "trải qua nhiều biến động, nhiều bước ngoặt với những trăn trở, tìm tòi không ngừng của nhà thơ", thậm chí có một thời gian dài im lặng (1945 - 1958).

Câu 8 :

Chế Lan Viên có đóng góp quan trọng trong lĩnh vực nào?

  • A

    Thơ ca.

  • B

    Tiểu thuyết, kịch.

  • C

    Tiểu luận phê bình.

  • D

    Đáp án A và C

Đáp án : D

Lời giải chi tiết :

- Thơ: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967),  Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...
- Tiểu luận - phê bình: Kinh nghiệm tổ chức sáng tác (1952), Nói chuyện thơ văn (1960), Vào nghề (1962), Phê bình văn học (1962), Suy nghĩ và bình luận (1971),...

Câu 9 :

Chế Lan Viên hoạt động văn nghệ trong cuộc kháng chiến nào?

  • A

    Chống Pháp

  • B

    Chống Mĩ

  • C

    Cả hai cuộc kháng chiến

  • D

    Không có cuộc kháng chiến nào

Đáp án : C

Lời giải chi tiết :

Con đường văn nghệ của Chế Lan Viên gắn với hai cuộc kháng chiến trường kì của đất nước và với nhiều phong cách khác nhau.

Câu 10 :

Đâu không phải là sáng tác của Chế Lan Viên?

  • A

    Đất nước.

  • B

    Gửi các anh.

  • C

    Điêu tàn.

  • D

    Hoa ngày thường – Chim báo bão.

Đáp án : A

Lời giải chi tiết :

Chế Lan Viên có những sáng tác thơ tiêu biểu: Điêu tàn (1937), Gửi các anh (1954), Ánh sáng và phù sa (1960), Hoa ngày thường - Chim báo bão (1967), Những bài thơ đánh giặc (1972), Đối thoại mới (1973),...

close