Động từ "have got"

Trong tiếng Anh, have got được dùng với nghĩa là “sở hữu, làm chủ, có”. Cách dùng cấu trúc have got trong tiếng Anh: S + have/ has + got + tân ngữ.

1. Định nghĩa have got

Trong tiếng Anh, have got được dùng với nghĩa là “sở hữu, làm chủ, có,”.

Ví dụ:

I have got a new dog, his name is Peter.

(Tớ vừa có một chú chó mới, tên chú ta là Peter.)

She hasn’t got much money.

(Cô ấy chẳng có nhiều tiền đâu.)

Have you got any pens?

(Bạn có chiếc bút bi nào không?)

2. Cách dùng cấu trúc have got trong tiếng Anh

2.1. Dạng khẳng định

- Công thức:

Chủ ngữ số nhiều + have got + tân ngữ

Chủ ngữ số ít + has got + tân ngữ

Ví dụ:

I will be tall because I have got very tall parents.

(Tớ sẽ cao thôi vì tớ có bố mẹ cao lắm.)

My house has got a big living room.

(Nhà tôi có một phòng khách lớn.)

John has got a new bike.

(John có một chiếc xe đạp mới.)

- Ngoài ra, ta có thể dùng cấu trúc have got để nói về đau ốm, bệnh tật,…

Ví dụ:

I have got a toothache = I have a toothache. (Tớ bị đau răng.)

 

Jane has got a headache = Jane has a headache. (Jane bị đau đầu.)

 

2.2. Dạng phủ định

Công thức:

Chủ ngữ số nhiều + have + not + got + tân ngữ

Chủ ngữ số ít + has + not + got + tân ngữ

Lưu ý:

have not = haven’t

has not = hasn’t

Ví dụ:

My mother has not/hasn’t got any brother. 

(Mẹ tớ không có anh trai.)

I haven’t got any changes.

(Tớ chả có đồng tiền lẻ nào.)

The chair hasn’t got one leg.

(Cái ghế thiếu mất 1 chân.)

2.3. Dạng câu hỏi

Công thức:

(Wh-word) + have + chủ ngữ số nhiều + got + tân ngữ?

(Wh-word) + has + chủ ngữ số ít + got + tân ngữ?

Ví dụ:

What have you got on your mind?

(Bạn đang có gì (nghĩ gì) trong đầu thế?)

When have you got your new car?

(Khi nào thì cậu có xe mới?)

Has your brother got his own house?

(Anh trai cậu có nhà riêng không?)

  • Cấu trúc there is/ there are

    Công thức chung của there is, there’s và there are: There + be + danh từ (noun) Tùy vào danh từ mà chúng ta chia be thành is hay are - is là dạng số ít của động từ be nên ta dùng nó với danh từ số ít và danh từ không đếm được. - are là dạng số nhiều của động từ be nên ta dùng nó với danh từ số nhiều.

  • Cấu trúc used to

    Cấu trúc used to dùng để diễn tả những hành động đã xảy ra và kết thúc ở quá khứ, hay cấu trúc này được sử dụng để nhấn mạnh sự khác biệt của hành động/sự việc xảy ra ở hiện tại và quá khứ.

  • Động từ khuyết thiếu: must và have to

    “must” và “have to” đều được sử dụng để diễn tả sự cần thiết phải làm một việc gì đó và có thể sử dụng giống nhau trong nhiều tình huống. MUST để diễn tả cảm giác của cá nhân, HAVE TO dùng thiên về quy định; HAVE TO dùng cho tất cả mọi thì, MUST để nói về hiện tại hay tương lai; trong câu nghi vấn và câu phủ định, HAVE TO đi kèm với do/does/did..., còn MUST thì không;

  • Động từ khuyết thiếu: can & could

    - can và could nghĩa cơ bản của chúng đều là “có thể”. - can là thì hiện tại, còn could là thì quá khứ của can. - Cấu trúc: S + can/ could + V nguyên thể.

  • Động từ khuyết thiếu: will & won't

    WILL và WON’T là trợ động từ khuyết thiếu dùng cho thì tương lai đơn nói về những sự việc sẽ xảy ra trong tương lai nhưng không có kế hoạch hay dự định nào trước thời điểm nói. Sử dụng trong câu điều kiện loại 1 với cấu trúc: If + S1 + V1 (thì hiện tại đơn), S2 + will/won’t + V2 (thì tương lai đơn)

close