Ôn tập chương 2 trang 67, 68 SBT Sinh học 12 Chân trời sáng tạo

Phần thân của thỏ himalaya có bộ lông trắng muốt, những phần đầu mút của cơ thể (bàn chân, tai, đuôi và mõm) lại có màu đen hoặc màu chocolate.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Phần thân của thỏ himalaya có bộ lông trắng muốt, những phần đầu mút của cơ thể (bàn chân, tai, đuôi và mõm) lại có màu đen hoặc màu chocolate. Sự khác biệt về màu sắc lông giữa phần thân và những phần đầu mút của cơ thể thỏ himalaya là do các tế bào ở những phần đầu mút của cơ thể có
khả năng tổng hợp sắc tố làm cho lông có màu, còn các tế bào ở phần thân không có khả năng này.
a) Các nhà khoa học cho rằng màu lông ở thỏ himalaya là do nhiệt độ môi trường có ảnh hưởng đến sự biểu hiện gene. Em hãy đề xuất thí nghiệm chứng minh cho giả thuyết này.
b) Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về sự biểu hiện màu lông ở thỏ himalaya?
(1) Các tế bào ở vùng thân có nhiệt độ cao hơn các tế bào ở những phần đầu mút cơ thể nên các gene quy định tổng hợp sắc tố melanin không được biểu hiện, do đó lông có màu trắng.
(2) Chân thỏ tiếp xúc nhiều với đất có nhiệt độ thấp nên lông ở chân có màu đen.
(3) Các tế bào ở phần thân có nhiệt độ cao hơn đã gây đột biến gene mã hóá enzyme tham gia chuyển hóá melanin, enzyme không được tổng hợp dẫn đến lông ở phần thân có màu trắng.
(4) Sự biểu hiện màu lông ở thỏ himalaya là do các tế bào ở những phần khác nhau trong cơ thể có hệ gene khác nhau.

Phương pháp giải:

Dựa vào đoạn thông tin ở đề bài.

Lời giải chi tiết:

a) Thí nghiệm:
Sinh trưởng, phát triển thân, lá tốt; khả năng chống chịu khá với sâu đục dây, bọ hà; chống chịu tốt với bệnh xoăn lá và thối đen củ; năng suất củ tươi cao (25,3 - 26,7 tấn/ha); độ bở và độ ngọt cao.
- Cạo một phần lông ở lưng thỏ, sau đó, buộc vào vị trí lưng đã được cạo lông một túi chứa nước đá cho đến khi lông được mọc lại.
- Quan sát màu sắc của phần lông đã mọc lại.
→ Nếu phần lông mọc lại có màu đen chứng tỏ giả thuyết đúng, nếu phần lông mọc lại vẫn có màu trắng chứng tỏ giả thuyết sai.
b) (1)-Đ;(2)-S;(3)-S;(4)-S.

Câu 2

Một người nông dân chọn giống lúa A để gieo trồng. Trong mùa vụ đầu, do chưa có kinh nghiệm canh tác nên chỉ thu hoạch được 5 tấn/ha. Ở các mùa vụ sau, ông đã thay đổi nhiều phương pháp canh tác khác nhau với mong muốn đạt được năng suất cao hơn. Kết quả năng suất của bốn vụ gieo trồng được mô tả trong Hình 1.


a) Hãy giải thích kết quả về năng suất lúa mà người nông dân này đạt được qua các mùa vụ.

b) Nếu muốn tăng năng suất hơn nữa, theo em, có phương pháp nào giúp người nông dân này đạt được mong muốn?

Phương pháp giải:

Quan sát Hình 1.

Lời giải chi tiết:

a) Do kiểu hình của sinh vật được hình thành do sự tương tác giữa kiểu gene và môi trường. Các cá thể có cùng kiểu gene nhưng sinh trưởng và phát triển trong các môi trường khác nhau có thể có kiểu hình khác nhau.
Trong mùa vụ 1và 2, do phương pháp canh tác chưa phù hợp nên lúa cho năng suất thấp; ở các mùa vụ sau, phương pháp canh tác phù hợp nên lúa sinh trưởng và phát triển tốt → đạt năng suất tối đa.
b) Muốn có năng suất cao hơn, người nông dân này có thể:
- Chọn những giống lúa cao sản khác kết hợp với biện pháp, kĩ thuật chăm sóc thích hợp.
- Chủ động gây đột biến hoặc lai tạo để tạo ra các biến dị quý hay nhập nội các giống cây cho năng suất cao, thích nghi với điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng.

Câu 3

Lai hữu tính là phương pháp cho giao phấn những cá thể thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống hoặc các giống khác nhau nhằm phát huy ưu thế lai cho đời con, nhờ đó nâng cao năng suất và sức sống của cây trồng. Tuỳ theo mục đích của công tác chọn giống mà có thể áp dụng các phương pháp lai khác nhau để tạo ra các giống cây trồng mong muốn. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai khi nói về phương pháp lai hữu tính?
a) Lai hữu tính là cách thức con người chủ động tạo ra các biến dị bằng cách cho các giống khác nhau lai với nhau.
b) Cơ sở di truyền học của phương pháp lai hữu tính là sự tổ hợp vật chất di truyền của các giống cây trồng khác nhau.
c) Giống lúa ST25 và MV2, giống ngô TM181, sầu riêng monthong đều được tạo ra nhờ phương pháp lai hữu tính.
d) Các bước tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính được tiền hành theo trình tự: (1) Lựa chọn cá thể lai có ưu thế lai cao nhất; (2) Tạo các dòng thuần chủng từ các giống thu thập được; (3) Lai các cặp bố mẹ thuộc các dòng thuần chủng khác nhau để tạo cá thể lai; (4) Thu thập các giống có đặc tính quý.

Phương pháp giải:

Lai hữu tính là phương pháp cho giao phấn những cá thể thuộc các dòng khác nhau trong cùng một giống hoặc các giống khác nhau nhằm phát huy ưu thế lai cho đời con, nhờ đó nâng cao năng suất và sức sống của cây trồng. 

Lời giải chi tiết:

a - Đ; b - Đ; c - S; d - S.

Câu 4

Khi cho lúa thân cao, bông nhiều, hạt dài, chín sớm lai với lúa thân thấp, bông ít, hạt tròn, chín muộn thu được thế ệh sau 10% lúa thân cao, bộng nhiều, hạt dài, chín sớm. Ở một địa phương X, có hai dòng lúa thuần chủng, trong đó một dòng thuần chủng về thân cao, dòng còn lại thuân chủng về hạt dài. Để cải tiến giống địa phương, người ta đã nhập nội hai dòng lúa mới từ một địa phương khác, trong đó một dòng thuần chủng về bông nhiều và dòng còn lại thuần chủng về chín sớm. Tuy nhiên, mỗi dòng này chỉ mang một đặc điểm có lợi duy nhất. Người nông dân muốn tạo ra giống lúa ưu thế lai TV mang cả bốn đặc điểm trên cho những vụ thu hoạch tiếp theo. Em hãy cho biết phương pháp nào có thể tạo ra giống lúa TTV. Lập sơ đồ lai minh hoạ.

Phương pháp giải:

Dựa vào đoạn thông tin trên.

Lời giải chi tiết:

Tính trạng thân cao, bông nhiều, hạt dài, chín sớm là các tính trạng trội.
- Quy ước gene: A: thân cao > a: thân thấp; B: bông nhiều > b: bông ít; D: hạt dài > d: hạt tròn; E: chín sớm > e: chín muộn.
- Hai giống lúa địa phương có kiểu gene: AAbbddee và aabbDDee.

- Hai giống lúa nhập nội có kiểu gene là: aaBBddee và aabbddEE.
- Có thể dùng phương pháp lai khác dòng kép để tạo giống TTV mang ưu thể lai cao.
- Sơ đồ lai minh hoạ:

AAbbddee xaabbDDee →AabbDdee

aaBBddee xaabbddEE →aaBbddEe

AabbDdee xaaBbddEe →AaBbDdEe.

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close