Bài 5. Nhiễm sắc thể và đột biến nhiễm sắc thể trang 28, 29, 30 SBT Sinh học 12 Chân trời sáng tạoĐơn vị cấu tạo nên nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực là
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
5.1 Đơn vị cấu tạo nên nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực là Phương pháp giải: Lý thuyết cấu trúc NST. Lời giải chi tiết: Đơn vị cấu tạo nên nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực là nucleosome. Đáp án C. 5.2 Nhiễm sắc thể được cấu tạo từ các thành phần chủ yếu gồm Phương pháp giải: Vận dụng lí thuyết cấu trúc NST Lời giải chi tiết: Nhiễm sắc thể được cấu tạo từ các thành phần chủ yếu gồm DNA và protein histone. Đáp án B. 5.3 Mỗi nucleosome gồm tám phân tử protein histone được quấn quanh bởi một đoạn DNA có chiều dài tương đương Phương pháp giải: Vận dụng lí thuyết cấu trúc NST. Lời giải chi tiết: Mỗi nucleosome gồm tám phân tử protein histone được quấn quanh bởi một đoạn DNA có chiều dài tương đương 147 cặp nucleotide. Đáp án D. 5.4 Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản có đường kính là Phương pháp giải: Vận dụng cấu trúc hiển vi của NST. Lời giải chi tiết: Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, sợi cơ bản có đường kính là 10nm. Đáp án A. 5.5 Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, vùng xếp cuộn có đường kính là Phương pháp giải: Vận dụng cấu trúc hiển vi của NST. Lời giải chi tiết: Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, vùng xếp cuộn có đường kính là 300 nm. 5.6 Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, chromatid tại kì giữa có đường kính là Phương pháp giải: Vận dụng cấu trúc hiển vi của NST. Lời giải chi tiết: Trong cấu trúc siêu hiển vi của nhiễm sắc thể ở sinh vật nhân thực, chromatid tại kì giữa có đường kính là 700 nm. 5.7 Trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là Phương pháp giải: Trên nhiễm sắc thể, mỗi gene định vị tại một vị trí xác định gọi là locus. Lời giải chi tiết: Đáp án A. 5.8 Điều nào sau đây là đúng khi nói về sự cuộn xoắn của nhiễm sắc thể? Phương pháp giải: Lý thuyết nhiễm sắc thể. Lời giải chi tiết: Sự cuộn xoắn giúp cho nhiễm sắc thể được xếp gọn trong nhân tế bào và đảm bảo cho sự phân li, tổ hợp các nhiễm sắc thể trong quá trình phân bào. 5.9 Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 5.9 đến 5.12. Phương pháp giải: Đọc đoạn thông tin trên. Lời giải chi tiết: Trong các hiện tượng trên, có 1 hiện tượng dẫn đến hình thành các tế bào con có bộ nhiềm sắc thể giống với tế bào ban đầu là hiện tượng (1). Đáp án A. 5.10 Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 5.9 đến 5.12. 5.10. Trong các hiện tượng trên, có bao nhiêu hiện tượng làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp ở các loài sinh vật? Phương pháp giải: Dựa vào đoạn thông tin trên. Lời giải chi tiết: Trong các hiện tượng trên, có 3 hiện tượng làm xuất hiện nhiều biến dị tổ hợp ở các loài sinh vật: (2), (3), (4). Đáp án C. 5.11 Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 5.9 đến 5.12. 5.11. Trong các hiện tượng trên, có bao nhiêu hiện tượng là cơ sở khoa học của các phương pháp nhân giống vô tính? Phương pháp giải: Dựa vào đoạn thông tin trên. Lời giải chi tiết: Hiện tượng (1) là cơ sở khoa học của các phương pháp nhân giống vô tính. Đáp án A. 5.12 Đọc thông tin dưới đây và trả lời các câu hỏi từ 5.9 đến 5.12. 5.12. Trong các hiện tượng trên, có bao nhiêu hiện tượng góp phần làm sáng tỏ cơ sở cho sự vận động của gene trong các quy luật di truyền? Phương pháp giải: Dựa vào đoạn thông tin trên. Lời giải chi tiết: Cả 4 hiện tượng góp phần làm sáng tỏ cơ sở cho sự vận động của gene trong các quy luật di truyền. Đáp án D. 5.13 Đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể gồm các dạng nào sau đây? Phương pháp giải: Lý thuyết các dạng đột biến cấu trúc NST. Lời giải chi tiết: Các dạng đột biến cấu trúc NST: Mất đoạn đầu mút, lặp đoạn, đảo đoạn, chuyển đoạn trên một nhiễm sắc thể. Đáp án D. 5.14 Ở người, mất đoạn cánh ngắn nhiễm sắc thể số 5 gây hội chứng A. Down. B. Charcot-Marie-Tooth. Phương pháp giải: Ở người, mất đoạn cánh ngắn nhiễm sắc thể số 5 gây hội chứng Cri-du-chat. Lời giải chi tiết: Đáp án D. 5.15 Nhiều giống cây trồng cho quả không hạt đang được ưa chuộng vì mang nhiều đặc tính có lợi như khả năng sinh trưởng mạnh, hàm lượng dinh dưỡng cao, tiện lợi đối với trẻ em và người cao tuổi vì không cần loại bỏ hạt khi ăn,...; nhờ đó, tăng giá trị nông sản. Một bạn học sinh đã đưa ra một số ý kiến về các giống cây trồng này. Theo em, mỗi ý kiến được đưa ra sau đây là đúng hay sai? Giải thích. a) Các giống cây cho quả không hạt hiện nay đều được tạo ra bằng phương pháp gây đột biến đa bội. Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức đột biến gene và thành tựu chọn tạo giống. Lời giải chi tiết: a) Sai. Vì ngoài gây đột biến đa bội, người ta có thể phun auxin ngoại sinh để kích thích bầu nhụy, phát triển thành quả mà không cần thụ tinh. 5.16 Một bạn học sinh đã vẽ sơ đồ sau đây để minh hoạ cho các dạng đột biến cấu trúc nhiễm sắc thể. Em hãy xác định đó là dạng đột biến câu trúc nào. Giải thích. Phương pháp giải: Quan sát Hình 5.1 Lời giải chi tiết: - Hình A: Đột biến mất đoạn nhiễm sắc thể vì nhiễm sắc thể đột biến ngăn hơn nhiễm sắc thể bình thường. 5.17 Qua nhiều điều tra nghiên cứu, người ta ước tính có khoảng 50% trứng thụ tinh có nhiễm sắc thể bị đột biến, khoảng 90% phôi thai có nhiễm sắc thể đột biến bị đào thải sớm hoặc muộn do sẩy thai; phần còn lại tiếp tục bị đào thải do chết lưu, chết chu sinh, chỉ còn một phần nhỏ phôi thai có nhiễm sắc thể bị đột biến được ra đời. Theo ước tính, có khoảng 1/200 trẻ sơ sinh có nhiễm sắc thể bị đột biến. Những trẻ sơ sinh này có những biểu hiện bệnh lí tuỳ mức độ nặng hay nhẹ mà có thể tiếp tục bị chết sau khi sinh, sống được một thời gian hay có thể sống được đến giai đoạn trưởng thành. Phương pháp giải: Qua nhiều điều tra nghiên cứu, người ta ước tính có khoảng 50% trứng thụ tinh có nhiễm sắc thể bị đột biến, khoảng 90% phôi thai có nhiễm sắc thể đột biến bị đào thải sớm hoặc muộn do sẩy thai; phần còn lại tiếp tục bị đào thải do chết lưu, chết chu sinh, chỉ còn một phần nhỏ phôi thai có nhiễm sắc thể bị đột biến được ra đời. Theo ước tính, có khoảng 1/200 trẻ sơ sinh có nhiễm sắc thể bị đột biến. Những trẻ sơ sinh này có những biểu hiện bệnh íl tuỳ mức độ nặng hay nhẹ mà có thể tiếp tục bị chết sau khi sinh, sống được một thời gian hay có thể sống được đến giai đoạn trưởng thành. Lời giải chi tiết: a) Do tác động của các chất độc hại, tác nhân bất thường trong môi trường và cơ thể. b) Do số lượng lớn phôi thai có nhiễm sắc thể đột biến bị đào thải sớm hoặc muộn do sẩy thai; phần còn lại tiếp tục bị đào thải do chết lưu, chết chu sinh, chỉ còn một phần nhỏ phôi thai có nhiễm sắc thể bị đột biến được ra đời. Tuỳ mức độ nặng hay nhẹ mà có thể tiếp tục bị chết sau khi sinh. 5.18 Các nhà khoa học đã dựa trên cơ chế chuyển đoạn Robertson để giải thích cho cơ chế phát sinh loài người (2n = 46) từ vượn người (2n = 48), một bằng chứng ủng hộ cho giả thuyết này là trên nhiễm sắc thể số 2 của người gồm hai đoạn giống với hai nhiễm sắc thể khác nhau của vượn người. Mỗi nhận định sau đây là đúng hay sai về dạng đột biến này? a) Dạng đột biến này làm thay đổi tổng khối lượng của bộ nhiễm sắc thể do giảm số lượng bộ nhiễm sắc thể. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đột biến chuyển đoạn. Lời giải chi tiết: a - Đ; b - Đ; c - S; d - S. 5.19 Một bạn học sinh phát biểu rằng: "Loài có bộ nhiễm sắc thể 2n =78 sẽ tiến hóa hơn so với loài có bộ nhiễm sắc thể 2n =46 do số lượng nhiễm sắc thể càng nhiều thì càng tiến hoá". Em có đồng ý với bạn đó không? Đưa ra ví dụ để chứng minh. Phương pháp giải: Học sinh tự đưa ra ý kiến. Lời giải chi tiết: Không đồng ý. Vì số lượng nhiễm sắc thể nhiều hay ít không phản ánh mức độ tiến hóa của loài, mức độ tiến hóa phụ thuộc vào gene trên nhiễm sắc thể. Ví dụ: gà (2n =78) và người (2n =46). 5.20 Ở một loài động vật giao phối, xét phép lai P: Aa x Aa. Giả sử trong quá trình giảm phân của cơ thể đực, ở một số tế bào, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gene Aa không phân il trong giảm phân I, giảm phân I diễn ra bình thường; ở một số tế bào của cơ thể cái, cặp nhiễm sắc thể mang cặp gene Aa khống phân li trong giảm phân I, giảm phân I diễn ra bình thường. Theo lí thuyết, sự kết hợp ngẫu nhiên giữa các loại giao tử đực và cái trong thụ tinh có thể tạo ra tối đa bao nhiêu loại hợp tứ (2n + 1) và bao nhiêu loại hợp tử (2n - 1)? Phương pháp giải: Dựa vào lý thuyết đột biến NST. Lời giải chi tiết: - Ở cơ thể đực: Aa → AAaa. + Giảm phân lI bình thường ở các tế bào còn lại → giao tử A, a. + Giảm phân I bình thường ở các tế bào còn lại → giao tử Aa. * Aa → giao tử A,a. - Hợp tử 2n-1 là: A, a → 2 loại. 5.21 Klinefelter là hội chứng bệnh do rối loạn đột biến nhiễm sắc thể giới tính, hội chứng này được đặt tên theo bác sĩ Harry Klinefelter, nhà nghiên cứu y học tại Bệnh viện Massachusetts, Boston, Massachusetts, do ông là người đầu tiên miêu tả lâm sàng tình trạng này vào năm 1942. Hội chứng Klinefelter là chứng rối loạn nhiễm sắc thể phổ biến nhất. Tỉ ệl bé trai sinh ra mắc hội chứng này là 1: 500 - 1:1 000. Năm 1956, căn bệnh được xác định nguyên nhân chính là do có sự xuất hiện thêm một nhiễm sắc thể X trong cặp nhiễm sắc thế giới tính XY (47, XXY) a) Em hãy cho biết những nguyên nhân có thể gây ra hội chứng Klinefelter ở những người có kiểu nhân (47, XXY) và (46, XY/47, XXY). Phương pháp giải: Đọc đoạn thông tin trên và phân tích đề bài. Lời giải chi tiết: a) Có các nguyên nhân sau: c) Người ở dạng thể khảm có thể có khả năng sinh sản bình thường nếu trong cơ thể vẫn có dòng tế bào sinh dục (46, XY). 5.22 Ở sinh vật nhân thực, protein loại histone đóng vai trò hình thành nên các nucleosome là đơn vị cấu trúc của nhiễm sắc thể. Mỗi phân tử protein histone có khoảng 100 amino acid, trong đó, các amino acid tích điện dương (lysine hoặc arginine) chiếm hơn 1/5 tổng số amino acid của protein. Trên nhiễm sắc thể được phân hóa thành hai vùng với các mức cuộn xoắn khác nhau, bao gồm: (1) Trình tự đầu mút nhiễm sắc thể, tâm động, trình tự khởi đầu sao chép. (2) Trình tự mã hóá cho các amino acid. (3) Trình tự nucleotide thuộc các gene bị bất hoạt. Phương pháp giải: Trên nhiễm sắc thể được phân hóa thành hai vùng với các mức cuộn xoắn khác nhau, bao gồm: Lời giải chi tiết: a) Các amino acid tích điện dương giúp protein histone dễ dàng liên kết với phân tử DNA có nhóm phosphate tích điện âm. - (1) và (3) thuộc vùng dị nhiễm sắc vì vùng này có mức độ cuộn xoắn cao nên các protein tham gia quá trình phiên mã không thể liên kết với promoter trên DNA.
|