Bài 9. Di truyền gene ngoài nhân trang 48, 49, 50 SBT Sinh học 12 Chân trời sáng tạoCorrens đã phát hiện ra hiện tượng di truyền gene ngoài nhân khi nghiên cứu trên đối tượng sinh vật nào dưới đây?
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
9.1 Correns đã phát hiện ra hiện tượng di truyền gene ngoài nhân khi nghiên cứu trên đối tượng sinh vật nào dưới đây? A. Đậu Hà Lan. B. Sinh vật nhân sơ. C. Ruồi giấm. D. Cây hoa phấn. Phương pháp giải: Dựa vào lý thuyết di truyền ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Correns đã phát hiện ra hiện tượng di truyền gene ngoài nhân khi nghiên cứu trên cây hoa phấn. Đáp án D. 9.2 Di truyền gene ngoài nhân là sự di truyền tính trạng của các gene trong bào quan nào? Phương pháp giải: Dựa vào lý thuyết di truyền ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Di truyền gene ngoài nhân là sự di truyền tính trạng của các gene trong ti thể và lục lạp. Đáp án C. 9.3 Các phân tử DNA ti thể và lục lạp có kích thước ..(1)..., do đó, hệ gene trong tế bào chất chứa ...(2)... gene. Hãy chọn câu trả lời đúng tương ứng với vị trí (1) và (2). A. (1) - lớn; (2) - nhiều. D. (1) - nhỏ; (2) - nhiều. Phương pháp giải: Dựa vào kích thước DNA trong nhân. Lời giải chi tiết: Các phân tử DNA ti thể và lục lạp có kích thước nhỏ, do đó, hệ gene trong tế bào chất chứa ít gene. Đáp án B. 9.4 Hãy ghép thông tin ở cột Avới cột B sao cho đúng với các hiện tượng di truyền gene ngoài nhân. A. 1-a,2-e,3-c,4-b,5-d. B. 1-c,2-e,3-a,4-b,5-d. C. 1-c,2-e,3-a,4-d,5-b. D.1-a,2-e,3-c,4-d,5-b. Phương pháp giải: Dựa vào các hiện tượng của di truyền gene ngoài nhân. Lời giải chi tiết: 1-c,2-e,3-a,4-b,5-d. Đáp án B. 9.5 Cho các bước của phương pháp TPIVF (thụ tinh trong ống nghiệm) như sau: (1) Cho thụ tinh nhân tạo giữa trứng chuyển nhân với tinh trùng của người bố. Phương pháp giải: Dựa vào lý thuyết các bước của phương pháp TPIVF (thụ tinh trong ống nghiệm). Lời giải chi tiết: Các bước thụ tinh trong ổng nghiệm: (3) →(4) →(1) →(2). Đáo án C. 9.6 Do đột biến trong lục lạp khiến màu sắc lá không thể phát triển nên cây có thể có lá màu xanh lục, trắng hoặc khảm. Khi cho hoa của các cây giao phấn với nhau như trong bảng dưới đây, kết quả của phép lai nào không đúng? A. Ở phép lai 1 và 4, các cây con sinh ra đều có lá màu xanh.
Phương pháp giải: Dựa vài kết quả của các phép lai trên. Lời giải chi tiết: Ở phép lai 3, các cây con sinh ra đều có lá khảm giống mẹ. Đáp án D. 9.7 Khi Correns tiến hành phép lai giữa hạt phấn của cây lá trắng giao phấn với một cây khác thì các cây con có cây cho lá trắng, cây cho lá xanh và cây cho lá khảm. Phát biểu nào sau đây đúng khi nói về phép lai trên? (4) Có thể sử dụng phép lai phân tích để kiểm tra tính trạng màu sắc lá trắng ở đời con do gene của cây bố truyền cho. Phương pháp giải: Khi Correns tiến hành phép lai giữa hạt phấn của cây lá trắng giao phấn với một cây khác thì các cây con có cây cho lá trắng, cây cho lá xanh và cây cho lá khảm. Lời giải chi tiết: Phát biểu đúng: Gene quy định tổng hợp chất diệp lục ở lá cây không tuân theo quy luật di truyền gene ngoài nhân. Chọn A. 9.8 Chlamydomonas là một loại tảo lục nhân thực, có thể nhạy cảm với kháng sinh erythromycin. Khi cho một tế bào mt+ nhạy cảm với kháng sinh lai với tế bào mt kháng thuốc thì tất cả các tế bào con đều nhạy cảm với kháng sinh. Ở một phép lai khác, khi cho tế bào mt+ kháng thuốc lai với tế bào mt nhạy cảm với kháng sinh thì tạo ra tất cả các tế bào con kháng thuốc. Giả sử rằng đột biến kháng thuốc xảy ra ở DNA lục lạp (cpDNA),kết luận nào sau đây chính xác? D. Các tế bào con sinh ra luôn nhạy cảm với thuốc. Phương pháp giải: Dựa vào đoạn thông tin trên đề bài. Lời giải chi tiết: Chủng mt+ là nguồn cho cpDNA. Đáp án B. 9.9 DNA ti thể chủ yếu liên quan đến việc mã hóa các protein cần thiết cho phức hợp protein của chuỗi vận chuyển điện tử và ATP synthase. Vì vậy, đột biến ở gene ti thể sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình nào dưới đây? B. Vận chuyển oxygen vào hồng cầu. Phương pháp giải: DNA ti thể chủ yếu liên quan đến việc mã hóa các protein cần thiết cho phức hợp protein của chuỗi vận chuyển điện tử và ATP synthase. Lời giải chi tiết: DNA ti thể chủ yếu liên quan đến việc mã hóa các protein cần thiết cho phức hợp protein của chuỗi vận chuyển điện tử và ATP synthase. Vì vậy, đột biến ở gene ti thể sẽ ảnh hưởng nhiều nhất đến quá trình tạo ATP trong tế bào cơ. 9.10 Quan sát phả hệ về một bệnh cơ hiếm gặp ở người sau đây. Có bao nhiêu phát biểu sau đây là đúng? Phương pháp giải: Dựa vào phả hệ biện luận quy luật di truyền. Lời giải chi tiết: Có 2 phát biểu đúng. Đáp án B. 9.11 Trong bộ gene ti thể của người, vùng siêu biến đổi HV1 và HV2 (nhiều biến thể nhất giữa những người khác nhau) được sử dụng trong phân tích pháp y. Chúng là hai vùng không mã hóá của bộ gene ti thể, mỗi vùng xấp xỉ 300 bp có chức năng chưa rõ ràng. DNA trong HV1 và HV2 tích luỹ các đột biến với tốc độ gấp mười lần so với trình tự DNA trong bộ gene của nhân. Phương pháp giải: Trong bộ gene ti thể của người, vùng siêu biến đổi HV1 và HV2 (nhiều biến thể nhất giữa những người khác nhau) được sử dụng trong phân tích pháp y. Chúng là hai vùng không mã hóá của bộ gene ti thể, mỗi vùng xấp xỉ 300 bp có chức năng chưa rõ ràng. DNA trong HV1 và HV2 tích luỹ các đột biến với tốc độ gấp mười lần so với trình tự DNA trong bộ gene của nhân. Lời giải chi tiết: a) Trong các trường hợp DNA nhân bị phân giải hoặc mẫu thu được có ít tế bào. 9.12 Ở ngô, một đột biến gây bất thụ đực do gene trong tế bào chất quy định được truyền từ mẹ sang con. Khi cho cây ngô thuộc dòng bất thụ đực giao phấn với cây ngô có hạt phấn bình thường, thu được toàn bộ cây con đều bất thụ đực. Các nhà khoa học cũng phát hiện một số dòng ngô có allele trội trong nhân (Rf) có thể phục hồi sinh sản của hạt phấn dòng bất thụ đực trong khi các allele lặn (rf) tương ứng thì không. Khi thực hiện thí nghiệm, đưa alelle phục hồi khả năng sinh sản của dòng bất thụ đực Rf vào các cây Phương pháp giải: Ở ngô, một đột biến gây bất thụ đực do gene trong tế bào chất quy định được truyền từ mẹ sang con. Khi cho cây ngô thuộc dòng bất thụ đực giao phấn với cây ngô có hạt phấn bình thường, thu được toàn bộ cây con đều bất thụ đực. Lời giải chi tiết: a) b) P: S rf/rf x N Rf/Rf 9.13 Ở một loài thực vật mới được phát hiện, các nhà khoa học muốn tìm hiểu về sự di truyền của mtDNA. Các nhà khoa học phát hiện trong quần thể thực vật này có hai biến thể mtDNA (allele a và allele b), hai biến thể này có thể được phân biệt bằng các kích thước của sản phẩm PCR khác nhau (các đoạn DNA được tổng hợp nhân tạo bằng PCR và chạy điện di trên gel, các allele khác nhau có kích thước khác nhau). Đầu tiên, các nhà khoa học thực hiện phân tích DNA từ lá của hai cây khác nhau ở thế hệ đầu tiên (P1 và P2) (hình a). Sau đó, lai cây P1 (f) với cây P2 (ô), thu được các cây con F1 lấy lá của bốn cây con F1 phân tích DNA tương tự như cây bố, mẹ. Các kết quả được trình bày ở hình b. Phương pháp giải: Quan sát hình 9.1 kết hợp đọc thông tin đề bài. Lời giải chi tiết: a) - Ở cây con 1, 2, 3 xuất hiện băng allele a và b, băng này có thể do nhận được hoàn toàn từ mẹ, hoặc cả bố và mẹ. - Sử dụng phép lai thuận nghịch: đổi vai trò cây P2 là cây mẹ và cây P1 là cây bố. → Kết quả thu được con lai chỉ nhận được một allele duy nhất là a. - Ở cây con,1,2,3 nhận hoàn toàn alele a và b của mtDNA từ cây mẹ P1.
|