Tiếng Anh 9 Unit 1 Language focus: Past narrative tenses

1. Match rules 1-3 with the examples of tenses a-c. Then find more examples of these tenses in the text on pages 12-13. 2. Look again at examples a-c in exercise 1. Answer the questions.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Bài 1

1. Match rules 1-3 with the examples of tenses a-c. Then find more examples of these tenses in the text on pages 12-13.

(Nối các quy tắc 1-3 với các ví dụ về thì a-c. Sau đó tìm thêm ví dụ về các thì này trong bài viết ở trang 12-13.)

a. past continuous (thì quá khứ tiếp diễn)

Some workers were repairing the building. (Một số công nhân đang sửa chữa tòa nhà.)

b. past simple (thì quá khứ đơn)

Some experts opened the box. (Một số chuyên gia đã mở hộp.)

c. past perfect (thì quá khứ hoàn thành)

Water had destroyed the documents a long time before they opened the box.

(Nước đã phá hủy tài liệu từ rất lâu trước khi họ mở hộp.)

 

RULES (Quy tắc)

1. This tense describes a finished action.

(Thì này diễn tả một hành động đã hoàn thành.)

2. This tense describes an action in progress in the past.

(Thì này diễn tả một hành động đang diễn ra trong quá khứ.)

3. This tense describes an action which was finished when another action happened.

(Thì này diễn tả một hành động đã kết thúc thì có một hành động khác xảy ra.)

Lời giải chi tiết:

1 – b

2 – a

3 – c

Các ví dụ khác trong trang 12 và 13:

- Thì quá khứ đơn:

As the economy grew, there was a need for faster and more efficient transport.

Bicycles were used to get around, commute to work, transport goods to markets, and even to travel long distances.

- Thì quá khứ hoàn thành:

Had bicycles been an important means for many years before the advent of motorised vehicles?

The motor vehicles on the roads had not increased dramatically until the 1990s.

 

Bài 2

2. Look again at examples a-c in exercise 1. Answer the questions.

1. Which word is a regular past simple form?

(Từ nào là dạng quá khứ đơn thông thường?)

2. Which word is a past participle?

(Từ nào là quá khứ phân từ?)

3. Which word is a past form of be?

(Từ nào là dạng quá khứ của “be”?)

4. How do we form the past continuous?

(Chúng ta hình thành thì quá khứ tiếp diễn như thế nào?)

5. How do we form the past perfect?

(Chúng ta hình thành thì quá khứ hoàn thành như thế nào?)

Lời giải chi tiết:

1. “opened” is a regular past simple form.

(“opened” là dạng quá khứ đơn thông thường.)

2. “destroyed” is a past participle.

(“destroyed” là quá khứ phân từ.)

3. “were” is a past form of “be”.

(“were” là dạng quá khứ của “be”.)

4. We form the past continuous by using “was/ were + V_ing”.

(Chúng ta hình thành thì quá khứ tiếp diễn bằng cách sử dụng “was/ were + V_ing”)

5. We form the past perfect by using “had + past participle”.

 (Chúng ta hình thành quá khứ hoàn thành bằng cách sử dụng “had + quá khứ phân từ”)

 

Bài 3

3. Read the story and choose the correct verb forms. Explain your answers.

(Đọc câu chuyện và chọn dạng động từ đúng. Giải thích câu trả lời của bạn.)

A true story

A long time ago in Sweden, there was a sailor called Ake Viking. He worked on a boat, but because of his work, he didn’t meet many people. He (1) hadn’t had / wasn’t having a girlfriend for a long time. One day he (2) was feeling / had felt lonely and romantic, so he (3) decided / was deciding to write a letter. He addressed it to ‘someone beautiful and far away’, then he (4) put / was putting the letter into a bottle and he (5) threw / had thrown it in the sea.

One day a fisherman in Italy (6) emptied / was emptying his net when he found the bottle and the message. He (7) gave / was giving it to his daughter Paolina, and she (8) started / had started writing to Ake. Three years after Ake (9) had written/ was writing the letter, he finally travelled to Sicily and (10) married/ had married his true love.

Lời giải chi tiết:

1. He hadn’t had a girlfriend for a long time.

(Đã lâu rồi anh không có bạn gái.)

Giải thích: dấu hiệu nhận biết: “for a long time” – trong một khoảng thời gian dài => chia thì quá khứ hoàn thành

2. One day he was feeling lonely and romantic, …

(Một ngày nọ, anh đang cảm thấy cô đơn và cảm xúc …)

Giải thích: diễn tả 1 việc đang diễn ra tại 1 thời điểm trong quá khứ => chia thì quá khứ tiếp diễn

3. … so he decided to write a letter.

(… nên anh đã quyết định viết một lá thư.)

Giải thích: diễn tả 1 việc đã diễn ra trong quá khứ => chia thì quá khứ đơn

4. He addressed it to ‘someone beautiful and far away’, then he put the letter into a bottle …

(Anh ta gửi nó cho “một người đẹp và ở xa”, sau đó anh ta cho lá thư vào một cái chai …)

Giải thích: diễn tả 1 việc đã diễn ra trong quá khứ => chia thì quá khứ đơn

5. … and he threw it in the sea.

(… và ném nó xuống biển.)

Giải thích: diễn tả các sự việc liên tiếp đã diễn ra trong quá khứ => chia thì quá khứ đơn

6. One day a fisherman in Italy was emptying his net when he found the bottle and the message.

(Một ngày nọ, một ngư dân ở Ý đang thả lưới thì tìm thấy chiếc chai và lời nhắn.)

Giải thích: diễn tả 1 sự việc đang diễn ra thì 1 hành động khác xen vào => chia thì quá khứ tiếp diễn

7. He gave it to his daughter Paolina, …

(Ông ấy đã đưa nó cho con gái Paolina của mình …)

Giải thích: diễn tả 1 việc đã diễn ra trong quá khứ => chia thì quá khứ đơn

8. … and she started writing to Ake.

(… và cô ấy bắt đầu viết thư cho Ake.)

Giải thích: diễn tả các sự việc liên tiếp đã diễn ra trong quá khứ => chia thì quá khứ đơn

9. Three years after Ake had written the letter, he finally travelled to Sicily …

(Ba năm sau khi Ake viết bức thư, cuối cùng anh cũng tới Sicily …)

Giải thích: diễn tả 1 hành động đã xảy ra trước 1 thời điểm trong quá khứ => chia thì quá khứ hoàn thành

10. … and married his true love.

(… và kết hôn với tình yêu đích thực của mình.)

Giải thích: diễn tả 1 việc đã diễn ra trong quá khứ => chia thì quá khứ đơn

Đoạn văn hoàn chỉnh:

A true story

A long time ago in Sweden, there was a sailor called Ake Viking. He worked on a boat, but because of his work, he didn’t meet many people. He hadn’t had a girlfriend for a long time. One day he was feeling lonely and romantic, so he decided to write a letter. He addressed it to ‘someone beautiful and far away’, then he put the letter into a bottle and he threw it in the sea.

One day a fisherman in Italy was emptying his net when he found the bottle and the message. He gave it to his daughter Paolina, and she started writing to Ake. Three years after Ake had written the letter, he finally travelled to Sicily and married his true love.

Tạm dịch:

Một câu chuyện có thật

Cách đây rất lâu ở Thụy Điển, có một thủy thủ tên là Ake Viking. Anh ấy làm việc trên một chiếc thuyền, nhưng vì công việc nên anh ấy không gặp nhiều người. Đã lâu rồi anh không có bạn gái. Một ngày nọ, anh đang cảm thấy cô đơn và cảm xúc nên anh đã quyết định viết một lá thư. Anh ta gửi nó cho “một người đẹp và ở xa”, sau đó anh ta cho lá thư vào một cái chai và ném nó xuống biển.

Một ngày nọ, một ngư dân ở Ý đang thả lưới thì tìm thấy chiếc chai và lời nhắn. Ông ấy đã đưa nó cho con gái Paolina của mình và cô ấy bắt đầu viết thư cho Ake. Ba năm sau khi Ake viết bức thư, cuối cùng anh cũng tới Sicily và kết hôn với tình yêu đích thực của mình.

 

Bài 4

4. Complete the sentences using the verbs in brackets. Include a past simple form and a past perfect form in each sentence.

(Hoàn thành câu sử dụng động từ trong ngoặc. Bao gồm dạng quá khứ đơn và dạng quá khứ hoàn thành trong mỗi câu.)

1. I _____ (remember) that I _____ (see) her somewhere before.

2. We _____ (be) late because we _____ (forget) the tickets.

3. We _____ (not meet) before I _____ (see) her at the party.

4. After we _____ (have) breakfast, we _____ (go) for a walk.

5. When we _____ (arrive) at the station, we were late and the train _____ (leave).

Lời giải chi tiết:

1. I remembered that I had seen her somewhere before.

(Tôi nhớ rằng tôi đã từng nhìn thấy cô ấy ở đâu đó trước đây.)

Giải thích: hành động “nhìn thấy” (chia quá khứ hoàn thành) đã xảy ra trước hành động “nhớ” (chia quá khứ đơn)

2. We were late because we had forgot/ forgotten the tickets.

(Chúng tôi đến muộn vì quên/quên vé.)

Giải thích: hành động “quên” (chia quá khứ hoàn thành) đã xảy ra trước hành động “bị muộn” (chia quá khứ đơn)

3. We hadn’t met before I saw her at the party.

(Chúng tôi chưa từng gặp nhau cho đến khi tôi gặp cô ấy ở bữa tiệc.)

Giải thích: hành động “không gặp nhau” (chia quá khứ hoàn thành) đã xảy ra trước hành động “gặp” (chia quá khứ đơn)

4. After we had had breakfast, we went for a walk.

(Sau khi ăn sáng xong chúng tôi đi dạo.)

Giải thích: hành động “ăn sáng” (chia quá khứ hoàn thành) đã xảy ra trước hành động “đi dạo” (chia quá khứ đơn)

5. When we arrived at the station, we were late and the train had left.

 (Khi chúng tôi đến ga thì chúng tôi bị trễ và tàu đã rời bến.)

Giải thích: hành động “tàu rời đi” (chia quá khứ hoàn thành) đã xảy ra trước hành động “đến nhà ga” (chia quá khứ đơn)

Bài 5

5. Complete the questions with the correct verb forms. Then ask and answer the questions with a partner.

(Hoàn thành các câu hỏi với dạng động từ đúng. Sau đó hỏi và trả lời các câu hỏi với bạn bên cạnh.)

1. What _____ you doing at this time yesterday?

2. _____ you do anything interesting last weekend?

3. When _____ you last _____ to the cinema?

4. _____ you studied much English before you _____ to this school?

5. Who _____ talking to you before you came into this class?

Lời giải chi tiết:

1. What were you doing at this time yesterday?

(Bạn đang làm gì vào thời điểm này ngày hôm qua?)

Giải thích: dấu hiệu nhận biết: “at this time yesterday” – vào thời điểm này ngày hôm qua => chia thì quá khứ tiếp diễn => diễn tả 1 hành động đang xảy ra tại 1 thời điểm trong quá khứ

Câu hỏi thì quá khứ tiếp diễn: Từ để hỏi + was/ were + S + V_ing + …?

2. Did you do anything interesting last weekend?

(Cuối tuần trước bạn có làm điều gì thú vị không?)

Giải thích: dấu hiệu nhận biết: “last weekend” – cuối tuần trước => chia thì quá khứ đơn => diễn tả 1 hành động đã xảy ra trong quá khứ

Câu hỏi Yes/ No thì quá khứ đơn: Did + S + V nguyên thể + …?

3. When did you last go to the cinema?

(Lần cuối bạn đi xem phim là khi nào?)

Giải thích: dấu hiệu nhận biết: “last” – lần cuối => chia thì quá khứ đơn => diễn tả 1 hành động đã xảy ra trong quá khứ

Câu hỏi thì quá khứ đơn: Từ để hỏi + did + S + V nguyên thể + …?

4. Had you studied much English before you went to this school?

(Bạn đã học nhiều tiếng Anh trước khi đến trường này phải không?)

Giải thích: dấu hiệu nhận biết: “before” – trước khi => hành động “học tiếng Anh” xảy ra trước chia thì quá khứ hoàn thành, hành động “đi học” lấy làm mốc trong quá khứ chia thì quá khứ đơn

Câu hỏi Yes/ No thì quá khứ hoàn thành: Từ để hỏi + had + S + P2 + …?

5. Who was talking to you before you came into this class?

 (Ai đã nói chuyện với bạn trước khi bạn bước vào lớp học này?)

Giải thích: chia thì quá khứ tiếp diễn => diễn tả 1 hành động đang xảy ra tại 1 thời điểm trong quá khứ

Câu hỏi thì quá khứ tiếp diễn: Từ để hỏi + was/ were + S + V_ing + …?

Do chủ ngữ chính là từ để hỏi nên câu hỏi là: Từ để hỏi + was/ were + V_ing + …?

Bài 6

 USE IT! (SỬ DỤNG NÓ!)

6. Work in pairs. Invent a ‘cooperative story’. Take turns to say sentences. Listen to your partner and continue their ideas.

(Làm việc theo cặp. Sáng tạo ra một ‘câu chuyện hợp tác’. Lần lượt nói các câu. Hãy lắng nghe bạn bên cạnh và tiếp tục ý tưởng của họ.)

A: One day I was walking in a wood with a friend. (Một ngày nọ, tôi đang đi dạo trong rừng với một người bạn.)

B: It was dark and we were feeling a bit scared. (Trời tối và chúng tôi cảm thấy hơi sợ.)

A: Suddenly, I saw …

Lời giải chi tiết:

A: Suddenly, I saw a flickering light in the distance. It was faint, but it caught my attention amidst the darkness of the woods.

(Đột nhiên, tôi nhìn thấy một ánh sáng nhấp nháy ở đằng xa. Nó mờ nhạt nhưng thu hút sự chú ý của tôi giữa bóng tối của khu rừng.)

B: Intrigued and slightly nervous, we decided to follow the light to see what it was. Our curiosity outweighed our fear as we ventured deeper into the mysterious forest.

(Tò mò và hơi lo lắng, chúng tôi quyết định đi theo ánh sáng để xem nó là gì. Sự tò mò của chúng tôi lớn hơn nỗi sợ hãi khi chúng tôi tiến sâu hơn vào khu rừng bí ẩn.)

A: As we approached the source of the light, we discovered a hidden clearing adorned with glowing fireflies. Their soft luminescence created a magical atmosphere that eased our uneasiness.

(Khi chúng tôi đến gần nguồn sáng, chúng tôi phát hiện ra một khoảng trống ẩn được trang trí bằng những con đom đóm phát sáng. Sự phát quang mềm mại của chúng tạo ra một bầu không khí kỳ diệu làm dịu đi sự lo lắng của chúng tôi.)

B: Mesmerized by the enchanting sight, we sat down in the midst of the fireflies, feeling a sense of calm wash over us. The worries and fears of the dark forest faded away in the presence of such natural beauty.

(Bị mê hoặc bởi khung cảnh mê hoặc, chúng tôi ngồi xuống giữa những đàn đom đóm, cảm thấy một cảm giác bình yên tràn ngập khắp người. Những lo lắng, sợ hãi của khu rừng tối tăm tan biến trước vẻ đẹp thiên nhiên ấy.)

A: We spent hours in the clearing, watching the fireflies dance and twinkle around us. It was as if they were guiding us through the night, illuminating our path with their gentle glow.

(Chúng tôi dành hàng giờ ở bãi đất trống, ngắm đom đóm nhảy múa và lấp lánh xung quanh mình. Như thể chúng đang dẫn đường cho chúng tôi xuyên qua màn đêm, chiếu sáng con đường chúng tôi đi bằng ánh sáng dịu dàng của chúng.)

B: As dawn broke and the first rays of sunlight pierced through the trees, the fireflies gradually disappeared, bidding us farewell. We left the clearing with a renewed sense of wonder and gratitude for the magical encounter.

(Khi bình minh ló dạng và những tia nắng đầu tiên xuyên qua tán cây, đàn đom đóm dần biến mất, chào tạm biệt chúng tôi. Chúng tôi rời khu đất trống với cảm giác ngạc nhiên và biết ơn mới mẻ về cuộc gặp gỡ kỳ diệu.)

A: From that day forward, whenever we felt scared or uncertain, we would remember the fireflies and the tranquility they brought. They became a symbol of hope and a reminder that even in the darkest of times, there is always a glimmer of light to guide us.

(Từ ngày đó trở đi, bất cứ khi nào chúng tôi cảm thấy sợ hãi hay bất an, chúng tôi sẽ nhớ đến những con đom đóm và sự yên bình mà chúng mang lại. Chúng trở thành biểu tượng của hy vọng và là lời nhắc nhở rằng ngay cả trong thời điểm đen tối nhất, vẫn luôn có một tia sáng dẫn đường cho chúng ta.)

 

Finished?

 Finished? (Kết thúc)

Think about a film with a happy or surprising ending. Write the story, using past narrative tenses. Read it to your classmates. Can they guess the film?

(Hãy nghĩ về một bộ phim có kết thúc có hậu hoặc bất ngờ. Viết câu chuyện, sử dụng các thì kể chuyện trong quá khứ. Đọc nó cho các bạn cùng lớp của bạn. Họ có thể đoán được bộ phim không?)

Lời giải chi tiết:

Once upon a time, in a faraway kingdom, there lived a young girl named Ella. She was kind-hearted and had a gentle spirit, despite the hardships she faced after her father's untimely death.

Ella’s stepmother, Lady Tremaine, and her two stepsisters, Anastasia and Drizella, treated her as a servant in her own home. They forced her to do all the household chores while they lived a life of luxury and indulgence.

One day, news spread throughout the kingdom that a grand ball would be held at the palace. Every eligible maiden was invited, as the prince sought a bride. Ella's stepsisters were thrilled at the prospect of attending, but Ella knew she would never be allowed to go.

As the day of the ball approached, Ella’s fairy godmother appeared, granting her a beautiful gown, glass slippers, and a magical carriage. With a wave of her wand, she transformed Ella into a vision of grace and beauty.

Ella arrived at the ball, capturing the attention of everyone in the room, including the prince himself. They danced and talked, and for a brief moment, Ella felt like a princess. But as midnight struck, she remembered her fairy godmother’s warning and rushed away, leaving behind one of her glass slippers.

The prince was determined to find the mysterious maiden who had captured his heart. He traveled throughout the kingdom, searching for the girl whose foot would fit the glass slipper. Many tried, but none succeeded.

Finally, the prince arrived at Ella’s home. Her stepsisters eagerly tried to squeeze their feet into the delicate slipper, but it was too small for them. As a last resort, Ella’s stepmother reluctantly allowed her to try it on.

To everyone’s astonishment, the slipper fit perfectly. Ella’s true identity was revealed, and she was whisked away to the palace to marry the prince. The kingdom rejoiced, and Ella’s life was forever changed.

In her new role as princess, Ella used her position to bring kindness and compassion to the kingdom. She advocated for the less fortunate and worked tirelessly to make the kingdom a better place.

And so, Ella’s story of resilience and love became a legend in the kingdom. She showed the world that true beauty lies within, and that kindness and courage can overcome any adversity.

Cinderella’s tale serves as a reminder that dreams can come true, and that even in the darkest of times, there is always hope.

Tạm dịch:

Ngày xửa ngày xưa, ở một vương quốc xa xôi, có một cô gái trẻ tên là Ella. Cô có trái tim nhân hậu và tính tình hiền lành, bất chấp những khó khăn mà cô phải đối mặt sau cái chết yểu của cha mình.

Mẹ kế của Ella, Lady Tremaine, và hai người chị kế của cô, Anastasia và Drizella, coi cô như người hầu trong chính ngôi nhà của mình. Họ bắt cô phải làm mọi việc nhà trong khi họ sống một cuộc sống xa hoa và buông thả.

Một ngày nọ, tin tức lan truyền khắp vương quốc rằng một buổi vũ hội lớn sẽ được tổ chức tại cung điện. Mọi thiếu nữ đủ điều kiện đều được mời khi hoàng tử tìm kiếm cô dâu. Các chị kế của Ella rất vui mừng trước viễn cảnh được tham dự, nhưng Ella biết mình sẽ không bao giờ được phép đi.

Khi ngày vũ hội đến gần, bà tiên đỡ đầu của Ella xuất hiện, ban cho cô một chiếc váy xinh đẹp, đôi dép thủy tinh và một cỗ xe ma thuật. Với một cái vẫy đũa phép, cô ấy đã biến Ella thành một hình ảnh duyên dáng và xinh đẹp.

Ella đến vũ hội, thu hút sự chú ý của mọi người trong phòng, kể cả chính hoàng tử. Họ khiêu vũ và nói chuyện, và trong một khoảnh khắc ngắn ngủi, Ella cảm thấy mình như một nàng công chúa. Nhưng khi nửa đêm điểm đến, cô nhớ đến lời cảnh báo của bà tiên đỡ đầu và vội vã bỏ đi, để lại một chiếc dép thủy tinh.

Hoàng tử quyết tâm tìm kiếm cô thiếu nữ bí ẩn đã chiếm được trái tim anh. Anh đi khắp vương quốc để tìm kiếm cô gái có bàn chân vừa với chiếc dép thủy tinh. Nhiều người đã cố gắng nhưng không ai thành công.

Cuối cùng, hoàng tử cũng đến nhà Ella. Các chị em kế của cô háo hức cố nhét chân vào chiếc dép mỏng manh nhưng nó quá nhỏ đối với họ. Biện pháp cuối cùng là mẹ kế của Ella miễn cưỡng cho phép cô thử nó.

Trước sự ngạc nhiên của mọi người, chiếc dép vừa vặn hoàn hảo. Danh tính thực sự của Ella bị bại lộ và cô bị đưa đến cung điện để kết hôn với hoàng tử. Vương quốc vui mừng và cuộc đời của Ella đã thay đổi mãi mãi.

Trong vai trò công chúa mới, Ella đã sử dụng vị trí của mình để mang lại lòng tốt và lòng trắc ẩn cho vương quốc. Cô ủng hộ những người kém may mắn và làm việc không mệt mỏi để biến vương quốc thành một nơi tốt đẹp hơn.

Và thế là câu chuyện về sự kiên cường và tình yêu của Ella đã trở thành huyền thoại trong vương quốc. Cô đã cho thế giới thấy rằng vẻ đẹp thực sự nằm ở bên trong, lòng tốt và lòng dũng cảm có thể vượt qua mọi nghịch cảnh.

Câu chuyện của Lọ Lem như một lời nhắc nhở rằng giấc mơ có thể trở thành hiện thực và ngay cả trong thời điểm đen tối nhất, vẫn luôn có hy vọng.

  • Tiếng Anh 9 Unit 1 Speaking:Telling an anecdote

    What are your earliest memories of when you were young? 1. Look at the photos and read sentences a-d. Which three sentences describe the experience of the boy in the photos? Compare your ideas in pairs.2. Watch or listen to Theo’s anecdote and check your answers to exercise 1. What happened to Theo?

  • Tiếng Anh 9 Unit 1 Writing: A blog post

    What are the best and worst experiences you’ve had on holiday? 1. Read Mary’s blog post. Was this a good, bad or mixed experience for her? Why? 2. Read the text again and answer the questions.

  • Tiếng Anh 9 Unit 1 Vocabulary and listening: Describing objects

    1. What kind of things do people put into time capsules?2. Read the text and match the words in blue with their opposites (1-7). 3.Listen and repeat. How many syllables are there in each adjective? Copy and complete the table with the adjectives.

  • Tiếng Anh 9 Unit 1 Language focus: Past perfect

    1. Study these sentences from the text. Then choose the correct options to complete the rules. 2. Choose the correct options.3. Complete the sentences with the past perfect form of the verbs in brackets.

  • Tiếng Anh 9 Unit 1 Reading: A fact file

    1. What are different types of vehicles that transport people and goods? 2.Read and listen to the fact file. How many types of vehicles are mentioned? What are they? 3.Read the text again. Find out the adjectives that describe the forms of transport.

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close