Trắc nghiệm Lý thuyết Viết đoạn văn trình bày luận điểm Văn 8

Đề bài

Câu 1 :

Ý nghĩa của câu chủ đề trong đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm là gì ?

  • A

    Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm.

  • B

    Thể hiện một phần nội dung của luận điểm.

  • C

    Trình bày luận điểm sinh động, hấp dẫn.

  • D

    Gồm cả A, B, C

Câu 2 :

Đối với đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề thường đặt ở vị trí nào ?

  • A

    Bất cứ vị trí nào

  • B

    Đầu đoạn văn

  • C

     Giữa đoạn văn

  • D

    Cuối đoạn văn

Câu 3 :

Đối với đoạn văn quy nạp, câu chủ đề thường đặt ở vị trí nào ?

  • A

    Bất cứ vị trí nào

  • B

    Đầu đoạn văn

  • C

    Giữa đoạn văn

  • D

    Cuối đoạn văn

Câu 4 :

Lập luận là gì ?

  • A

    Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.

  • B

    Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.

     

  • C

    Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.

  • D

    Cả A, B, C đều đúng.

Câu 5 :

Câu chủ đề của đoạn văn sau là gì?

“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.”

(Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô)

  • A

    Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.

  • B

    Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.

  • C

    Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.

  • D

    Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Câu 6 :

Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?

“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

  • A

    Diễn dịch

  • B

    Quy nạp

  • C

    Song hành

  • D

    Tổng phân hợp

Câu 7 :

Luận điểm của đoạn văn sau là gì?

      “Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cành buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bên, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường.”

(Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam)

  • A

    Tế Hanh là người tinh lắm.

  • B

    Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi.

  • C

    Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

  • D

    Cả A, B, C đều đúng.

Câu 8 :

Cho luận điểm: “Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài.” Chúng ta có thể lựa chọn ý nào để triển khai luận điểm trên?

  • A

    Làm bài tập giúp cho việc nhớ lại, củng cố lí thuyết.

  • B

    Làm bài tập giúp ta nhớ kiến thức dễ dàng.

  • C

    Làm bài tập giúp ta rèn và phát triển năng lực tư duy để hiểu bài dễ hơn.

  • D

    Cả A, B, C đều đúng.

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Ý nghĩa của câu chủ đề trong đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm là gì ?

  • A

    Thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm.

  • B

    Thể hiện một phần nội dung của luận điểm.

  • C

    Trình bày luận điểm sinh động, hấp dẫn.

  • D

    Gồm cả A, B, C

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Nhớ lại tác dụng của câu chủ đề

Lời giải chi tiết :

 Ý nghĩa của câu chủ đề trong đoạn văn nghị luận trình bày luận điểm là thể hiện rõ ràng, chính xác nội dung của luận điểm.

Câu 2 :

Đối với đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề thường đặt ở vị trí nào ?

  • A

    Bất cứ vị trí nào

  • B

    Đầu đoạn văn

  • C

     Giữa đoạn văn

  • D

    Cuối đoạn văn

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Nhớ lại các kiểu trình bày đoạn văn

Lời giải chi tiết :

Đối với đoạn văn diễn dịch, câu chủ đề thường đặt ở đầu đoạn

Câu 3 :

Đối với đoạn văn quy nạp, câu chủ đề thường đặt ở vị trí nào ?

  • A

    Bất cứ vị trí nào

  • B

    Đầu đoạn văn

  • C

    Giữa đoạn văn

  • D

    Cuối đoạn văn

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Nhớ lại các kiểu trình bày đoạn văn

Lời giải chi tiết :

Đối với đoạn văn quy nạp, câu chủ đề thường đặt ở vị trí cuối đoạn văn

Câu 4 :

Lập luận là gì ?

  • A

    Là ý kiến thể hiện tư tưởng, quan điểm của bài văn.

  • B

    Là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.

     

  • C

    Là cách nêu luận cứ để dẫn đến luận điểm.

  • D

    Cả A, B, C đều đúng.

Đáp án : B

Lời giải chi tiết :

Lập luận là lí lẽ, dẫn chứng đưa ra làm cơ sở cho luận điểm.

 

Câu 5 :

Câu chủ đề của đoạn văn sau là gì?

“Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi. Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng. Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi. Xem khắp đất Việt ta, chỉ nơi này là thắng địa. Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.”

(Lí Công Uẩn, Chiếu dời đô)

  • A

    Huống gì thành Đại La, kinh đô cũ của Cao Vương: Ở vào nơi trung tâm trời đất; được cái thế rồng cuộn hổ ngồi. Đã đúng ngôi nam bắc đông tây; lại tiện hướng nhìn sông dựa núi.

  • B

    Địa thế rộng mà bằng; đất đai cao mà thoáng.

  • C

    Dân cư khỏi chịu cảnh khốn khổ ngập lụt; muôn vật cũng rất mực phong phú tốt tươi.

  • D

    Thật là chốn tụ hội trọng yếu của bốn phương đất nước; cũng là nơi kinh đô bậc nhất của đế vương muôn đời.

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Đọc và xét xem đoạn văn viết theo cách nào

Lời giải chi tiết :

Đoạn văn viết theo lối quy nạp => câu chủ đề nằm cuối bài

Câu 6 :

Đoạn văn sau được triển khai theo hình thức nào?

“Đồng bào ta ngày nay cũng rất xứng đáng với tổ tiên ta ngày trước. Từ các cụ già tóc bạc đến các cháu nhi đồng trẻ thơ, từ những kiều bào ở nước ngoài đến những đồng bào ở vùng tạm bị chiếm, từ nhân dân miền ngược đến miền xuôi, ai cũng một lòng nồng nàn yêu nước, ghét giặc. Từ những chiến sĩ ngoài mặt trận chịu đói mấy ngày để bám sát lấy giặc đặng tiêu diệt giặc, đến những công chức ở hậu phương nhịn ăn để ủng hộ bộ đội, từ những phụ nữ khuyên chồng con đi tòng quân mà mình thì xung phong giúp việc vận tải, cho đến các bà mẹ chiến sĩ săn sóc yêu thương bộ đội như con đẻ của mình. Từ những nam nữ công nhân và nông dân thi đua tăng gia sản xuất, không quản khó nhọc để giúp một phần vào kháng chiến, cho đến những đồng bào điền chủ quyên đất ruộng cho Chính phủ,… Những cử chỉ cao quý đó, tuy khác nhau nơi việc làm, nhưng đều giống nhau nơi lòng nồng nàn yêu nước.”

(Hồ Chí Minh, Tinh thần yêu nước của nhân dân ta)

  • A

    Diễn dịch

  • B

    Quy nạp

  • C

    Song hành

  • D

    Tổng phân hợp

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Đọc và xét xem đoạn văn viết theo cách nào

 

Lời giải chi tiết :

Đoạn trên viết theo cách diễn dịch

Câu 7 :

Luận điểm của đoạn văn sau là gì?

      “Tôi thấy Tế Hanh là một người tinh lắm. Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương. Người nghe thấy cả những điều không hình sắc, không thanh âm như “mảnh hồn làng” trên “cành buồm giương”, như tiếng hát của hương đồng quyến rũ con đường quê nho nhỏ. Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi thường ta chỉ thấy một cách mờ mờ, cái thế giới những tình cảm ta đã âm thầm trao cho cảnh vật: sự mỏi mệt say sưa của con thuyền lúc trở về bên, nỗi khổ đau chất chứa trên toa tàu nặng trĩu, những vui buồn sầu tủi của một con đường.”

(Hoài Thanh, Thi nhân Việt Nam)

  • A

    Tế Hanh là người tinh lắm.

  • B

    Thơ Tế Hanh đưa ta vào một thế giới rất gần gũi.

  • C

    Tế Hanh đã ghi được đôi nét rất thần tình về cảnh sinh hoạt chốn quê hương.

  • D

    Cả A, B, C đều đúng.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Đọc kĩ đoạn văn và tìm ra luận điểm

Lời giải chi tiết :

Đoạn văn trình bày sự tinh tế của Tế Hanh

Câu 8 :

Cho luận điểm: “Học phải kết hợp với làm bài tập thì mới hiểu bài.” Chúng ta có thể lựa chọn ý nào để triển khai luận điểm trên?

  • A

    Làm bài tập giúp cho việc nhớ lại, củng cố lí thuyết.

  • B

    Làm bài tập giúp ta nhớ kiến thức dễ dàng.

  • C

    Làm bài tập giúp ta rèn và phát triển năng lực tư duy để hiểu bài dễ hơn.

  • D

    Cả A, B, C đều đúng.

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Đọc kĩ đề và các phương án

Lời giải chi tiết :

Tất cả các phương án trên đều đúng

close