Trắc nghiệm Đề đọc hiểu số 2 Văn 11

Đề bài

Câu 1 :

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi

Người Âu Tây tự hào về thế Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật Bản tự hào về thơ Haiku... thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ Việt.

Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói, người Việt sống trong bầu thi quyền lục bát. Dân ta nói vẫn nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát. Lục bát là phương tiện phổ dụng để người Việt giải toả tâm sự, ki thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gần với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát. Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ quá gò bó về vấn luật, về thanh luật, về tiết tấu; nó đơn điệu, nó bằng phẳng, quê mùa. Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thể không thể thơ nào có được. Họ đã tìm về lục bát

(...)  Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lụcbát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này.

(Chu văn Sơn)

Câu 1.1

Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?

  • A.

    Phong cách ngôn ngữ chính luận

  • B.

    Phong cách ngôn ngữ báo chí

  • C.

    Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

  • D.

    Phong cách ngôn ngữ khoa học

Câu 1.2

Chủ đề của đoạn văn bản trên là:

  • A.

    Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.

  • B.

    Vai trò của thơ lục bát trong đời sống

  • C.

    Thơ lục bát trong văn học xưa và nay

  • D.

    Sự cạnh tranh của các thể loại văn học

Câu 1.3

Đoạn văn “Dân ta nói vần nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát...” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

  • A.

    Nhân hóa

  • B.

    So sánh

  • C.

    Điệp cấu trúc

  • D.

    Điệp vòng

Câu 1.4

Vì sao tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này” ?

Đáp án nào không được tác giả nhắc đến trong bài:

  • A.

    Lục bát là thể thơ mà phần hồn của người dân Việt nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất

  • B.

    Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.

  • C.

    Thơ lục bát trẻ trung, hiện đại hơn so với hồi đầu.

  • D.

    Lục bát gắn bó với tiếng Việt. Chừng nào tiếng Việt còn, thơ lục bát còn.

Câu 2 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

(1) Một khi đã phân biệt chuyện nào đúng, chuyện nào sai, người nào đúng, người nào sai, khi đó bạn đã tự mặc định việc lựa chọn phe cho mình. Khi phân định rạch ròi đúng – sai, chúng ta có xu hướng tốn công thuyết phục những người xung quanh để họ có cùng niềm tin như mình, thậm chí còn ghét bỏ, không thể đứng cùng một chỗ với người có tư tưởng đối lập. Bạn đã bao giờ tự hỏi, điều gì khiến bạn cảm thấy khó chịu, ghét bỏ đối phương vào lúc đó chưa? Vì họ có quan điểm trái ngược? Hay vì họ không chịu lắng nghe bạn, không tin bạn, không tuân theo bạn, không thừa nhận rằng bạn đúng? (...)

(2) Chúng ta có nhất thiết cần phải chiến đấu đến cùng với người khác để giành được phần thắng, để được thừa nhận? Đến cuối cùng, chiến thắng đó liệu sẽ đem lại cho bạn điều gì? Bạn có thực sự chiến thắng không hay đó đơn thuần là chiến thắng của “cái Tôi” bên trong bạn?

(3) Một “cái Tôi” luôn kêu gào muốn người khác phải nghe mình, phải tôn trọng mình, phải để mình làm chỉ huy. Một “cái Tôi” khắc khoải mong được thừa nhận. Một “cái Tôi” thích chiến đấu hơn là nhún nhường. Một “cái Tôi” nói lý lẽ rất giỏi, nhưng lại chỉ thích bịt tai, vì không chịu lắng nghe nên chưa thể hiểu, chưa thể thương một người có lựa chọn khác biệt. Một “cái Tôi” vẫn còn cầm tù mình trong những vai trò, ranh giới, ẩn giấu bên trong là những lo toan, sợ hãi nên khi đứng trước sự đối lập, mới vội vàng nóng giận, vội vàng tức tối, cảm thấy bị đe doạ và lo lắng về tương lai. Khi “cái Tôi” tù túng thì sẽ rất khó để nó thực sự tôn trọng sự tự do của kẻ khác.

(Trích Chúng ta đâu chỉ sống cho riêng mình – Dương Thùy, NXB. Hà Nội, 2016, tr.118 – 119)

Câu 2.1

Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên:

  • A.

    Chính luận

  • B.

    Nghệ thuật

  • C.

    Khoa học

  • D.

    Sinh hoạt

Câu 2.2

Theo đoạn trích, khi “cái Tôi tù túng” sẽ rất khó để:

  • A.

    Nghĩ những điều tốt đẹp, tích cực.

  • B.

    Tôn trọng sự tự do của kẻ khác.

  • C.

    Tin tưởng vào bản thân.

  • D.

    Suy nghĩ những điều lớn lao.

Câu 2.3

Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn 3:

  • A.

    So sánh, điệp cấu trúc

  • B.

    Ẩn dụ, điệp cấu trúc

  • C.

    Điệp cấu trúc, liệt kê

  • D.

    Nhân hóa, liệt kê

Câu 2.4

Việc đề cao “cái Tôi” cá nhân sẽ tác động tích cực như thế nào đến lối sống của thế hệ trẻ hiện nay?

  • A.

    Khẳng định được giá trị và năng lực của bản thân.

  • B.

    Giúp mỗi người trở nên khác biệt, nổi bật.

  • C.

    Dám làm những điều mình muốn; sống thật với chính bản thân mình.

  • D.

    Tất cả các đáp án trên

Câu 3 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Ai đi vô nơi đây

Xin dừng chân xứ Nghệ

Ai đi ra nơi này

Xin dừng chân xứ Nghệ

 

Nghe câu vè ví dặm

Càng lắng lại càng sâu

Như sông La chảy chậm

Đọng bao thuở vui sầu

 

Ăn, xứ Nghệ ăn dặm

Đã nói nói hết lòng

Đất này bền nghĩa bạn

Đất này tình thủy chung

 

Đất này mẹ dạy con

Yêu anh hùng nghĩa khí

Giữ lòng đỏ như son

Nuôi thù sâu tựa bể.

(Trích “Gửi bạn người Nghệ Tính – Tháng 10/1967 – Huy Cận)

Câu 3.1

Phương thức biểu đạt chính và thể thơ của văn bản trên?

  • A.

    biểu cảm, ngũ ngôn

  • B.

    miêu tả, ngũ ngôn

  • C.

    biểu cảm, tự do

  • D.

    miêu tả, tự do

Câu 3.2

Trong đoạn trích, “Nghe câu vè ví dặm” được so sánh với hình ảnh nào?

  • A.

    Sông Thu chảy chậm

  • B.

    Sông La chảy chậm

  • C.

    Sông Lô chảy chậm

  • D.

    Sông Hồng chảy chậm

Câu 3.3

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ:

Đất này mẹ dạy con

Yêu anh hùng nghĩa khí

Giữ lòng đỏ như son

Nuôi thù sâu tựa bể.

  • A.

    So sánh

  • B.

    Liệt kê

  • C.

    Nhân hóa

  • D.

    Ẩn dụ

Câu 3.4

Hai câu thơ Đất này bền nghĩa bạn/ Đất này tình thủy chung? cho thấy vẻ đẹp phẩm chất gì của người xứ Nghệ?

  • A.

    Vẻ đẹp cần cù, chịu khó

  • B.

    Hiếu khách, tình nghĩa, thủy chung

  • C.

    Hi sinh thầm lặng

  • D.

    Hiền lành, nết na

Câu 4 :

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:

…Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc, mà vì họ cảm thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ gánh tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy, và khi họ nhận được những đồng tiền của mình, họ không hạnh phúc. Họ có hai ngày để nghỉ ngơi, làm điều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm vì họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc sống của họ. Có nhiều cách để chúng ta tự làm tổn thương mình, khi chúng ta không ưa bản thân mình.

Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị ràng buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi không mong chờ phần thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng ta có niềm vui, chúng ta không chán nản, và chúng ta không thất vọng…

(Bốn thỏa ước, Don Miguel Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017

Câu 4.1

Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản trên:

  • A.

    sinh hoạt

  • B.

    nghệ thuật

  • C.

    khoa học

  • D.

    chính luận

Câu 4.2

Theo đoạn trích, những thái độ nào của con người đối với công việc được thể hiện?

  • A.

    Công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc.

  • B.

    Công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình.

  • C.

    Thụ động chờ thời cơ, chờ công việc phù hợp đến với mình

  • D.

    Đáp án A và B

Câu 4.3

Trong đoạn trích có câu Họ tìm cách chạy trốn. Theo anh/chị, tác giả muốn nói họ tìm cách chạy trốn khỏi điều gì?

  • A.

    Chạy trốn khỏi công việc không yêu thích.

  • B.

    Chạy trốn khỏi những gánh nặng

  • C.

    Chạy trốn bản thân

  • D.

    Tất cả các đáp án trên

Câu 4.4

Thông điệp rút ra từ đoạn thứ hai của văn bản?

  • A.

    Làm những điều, những công việc bản thân yêu thích.

  • B.

    Tận hưởng từng khoảnh khắc cuộc sống.

  • C.

    Sống là chính mình.

  • D.

    Trân trọng những người ở bên bạn khi khó khăn.

Câu 5 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Nếu bạn muốn thay đổi thế giới, hãy bắt đầu bằng việc dọn giường. Nếu bạn hoàn thành công việc mỗi sáng, bạn sẽ hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên của một ngày nó sẽ cho bạn một chút tự hào và điều đó khuyến khích bạn thực hiện một nhiệm vụ khác và một nhiệm vụ khác và khác nữa. Vào cuối ngày nhiệm vụ khác ấy sẽ chuyển thành nhiều nhiệm vụ khác được hoàn thành. Việc dọn giường công cố một sự thật rằng những thứ nhỏ bé trên cuộc đời này đều  quan trọng. Nếu bạn không thể làm việc nhỏ đúng đắn bạn sẽ không bao giờ có thể làm những việc lớn đúng đắn. Và nếu bất chợt bạn có một ngày thống khổ bạn sẽ về nhà với góc ngủ đã được dọn dẹp (do chính bạn dọn dẹp). Một góc ngủ gọn gàng sẽ cho bạn sự khuyến khích rằng ngày mai sẽ tốt đẹp hơn (… … … …)

Để vượt qua đợt huấn luyện SEAL (hải quân Hoa Kỳ), có các chuỗi bơi đường dài cần phải hoàn thành và một phần trong số đó là bơi đêm (…). Qua một vài tuần huấn luyện khó khăn lớp huấn luyện của chúng tôi bắt đầu là là 150 người đã xuống chỉ còn 42 người, 6 biệt đội chèo thuyền, mỗi đội chỉ có 7 người. Lúc đó tôi ở cùng thuyền với những anh chàng cao to, nhưng biệt đội giỏi nhất đã tạo ra bởi những anh chàng nhỏ nhất. Chúng tôi gọi họ là biệt đội “chú lùn”, không có ai cao quá 165cm. Biệt đội “chú lùn” có một người Mỹ gốc Ba Lan, một người Mỹ gốc Hy Lạp, một người Mỹ gốc Italya, và hai cậu cứng cựa nữa đến từ Trung Tây. Họ đã vượt lên trong chèo thuyền, chạy nhanh hơn và bơi giỏi hơn so với những biệt đội khác. Những người to con ở biệt đội khác luôn trêu đùa sự hiền lành từ những đôi tay bé nhỏ ấy. Những “chú lùn” dùng đôi tay nhỏ bé của mình trước mỗi phần bơi nhưng bằng cách nào đó những anh chàng nhỏ bé này, từ mọi ngóc ngách của mọi quốc gia trên thế giới đã luôn dành chiến thắng trong những tình huống, luôn bơi nhanh hơn mọi người và chạm tới bờ trước những người còn lại trong số chúng tôi. Khóa huấn luyện SEAL là một sự cân bằng đáng kinh ngạc. Chẳng có gì quan trọng hơn ý chí thành công của bạn, không phải màu da, nền tảng đạo đức, không phải học vấn cũng chẳng phải địa vị xã hội. Nếu bạn muốn thay đổi thế giới hãy đo lường một người bởi kích thước trái tim của họ không phải bằng kích cỡ bàn tay họ…”

(Trích, Nếu bạn muốn thay đổi thế giới – William H.MeRaVen – Đô đốc hải quân Hoa Kỳ, bài phát biểu trong lễ tốt nghiệp của sinh viên Đại học Texas, Austin, ngày 17/5/2014)

Câu 5.1

Phong cách ngôn ngữ chính của văn bản trên?

  • A.

    Nghệ thuật

  • B.

    Sinh hoạt

  • C.

    Báo chí

  • D.

    Chính luận

Câu 5.2

Theo đoạn trích, bạn sẽ không thể làm những việc lớn đúng đắn khi nào?

  • A.

    Nếu không thể làm việc nhỏ đúng đắn

  • B.

    Nếu không có thể trạng cao lớn

  • C.

    Nếu thể trạng bạn quá yếu ớt

  • D.

    Nếu không có một trái tim khỏe

Câu 5.3

Biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng trong câu “Nếu bạn muốn thay đổi thế giới hãy đo lường một người bởi kích thước trái tim của họ không phải bằng kích cỡ bàn tay họ…” là gì?

  • A.

    Điệp cấu trúc

  • B.

    Ẩn dụ

  • C.

    Nhân hóa

  • D.

    So sánh

Câu 5.4

Thông điệp ý nghĩa nhất tác giả muốn truyền tải qua văn bản trên là gì?

  • A.

    Sự thành công của mỗi người bắt đầu từ công việc nhỏ bé

  • B.

    Thành công không phải từ màu da, dân tộc, văn hóa mà đến từ chính ý chí, nghị lực của mỗi cá nhân.

  • C.

    Dù cuộc sống có những phút giây khó khăn nhưng hãy giữ bình tĩnh, hành xử có văn hóa, có nhân cách.

  • D.

    Đáp án A và B

Câu 6 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có phận nấy.

Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,… Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín, mười tuổi, đã phải mong làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi.

Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.

Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp nhau bắt đầu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khỏe tăng nhanh, kiến thức tích lũy đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.

Thanh niên ngày xưa bước vào đời như đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua cả một thời gian dài. Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.

(Theo Nguyễn Khắc Viện, Dẫn theo SGK Ngữ văn 11 nâng cao – tập 2, NXB Giáo dục, 2007)

Câu 6.1

Xác định thao tác lập luận chính của văn bản trên?

  • A.

    So sánh

  • B.

    Phân tích

  • C.

    Chứng minh

  • D.

    Bình luận

Câu 6.2

Theo đoạn trích, vì sao đại đa số thanh niên thời trước không suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời?

  • A.

    Vì đã có cha mẹ lo

  • B.

    Vì ai đã có phận nấy

  • C.

    Vì dù có cố gắng cũng không thay đổi được số phận

  • D.

    Vì họ không muốn thay đổi

Câu 6.3

Theo Nguyễn Khắc Viện, vì sao thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở về số phận?

  • A.

    Trước mắt vẫn luôn mở ra những con đường mới, giúp thanh niên thay đổi số phận.

  • B.

    Cơ hội được chia đều cho tất cả mọi người.

  • C.

    Sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định.

  • D.

    Tất cả các đáp án trên

Câu 6.4

Nội dung chính của văn bản trên?

  • A.

    Thanh niên và số phận trong xã hội xưa và nay.

  • B.

    Thanh niên và cống hiến

  • C.

    Thái độ tích cực thay đổi cuộc sống của bản thân và những người xung quanh.

  • D.

    Thanh niên – lực lượng nòng cốt của xã hội đang phát triển

Lời giải và đáp án

Câu 1 :

Đọc đoạn trích dưới đây và trả lời các câu hỏi

Người Âu Tây tự hào về thế Sonnê, người Trung Quốc tự hào về thơ Đường luật, người Nhật Bản tự hào về thơ Haiku... thì người Việt Nam có quyền tự hào về thể Lục bát. Lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ Việt.

Nếu tâm hồn một dân tộc thường gửi trọn vào thi ca của dân tộc mình, thì lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Có thể nói, người Việt sống trong bầu thi quyền lục bát. Dân ta nói vẫn nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát. Lục bát là phương tiện phổ dụng để người Việt giải toả tâm sự, ki thác tâm trạng, thăng hoa tâm hồn. Gần với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc này. Trong thời buổi hội nhập, toàn cầu hoá hiện nay, dường như đang có hai thái độ trái ngược đối với lục bát. Lắm kẻ thờ ơ, hoài nghi khả năng của lục bát. Họ thành kiến rằng lục bát là thể thơ quá gò bó về vấn luật, về thanh luật, về tiết tấu; nó đơn điệu, nó bằng phẳng, quê mùa. Nhiều người đã nhận thấy ở lục bát những ưu thể không thể thơ nào có được. Họ đã tìm về lục bát

(...)  Đọc thơ lục bát thế kỉ qua, có thể thấy rõ rệt, càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại hơn so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát vẫn gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại. Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lụcbát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này.

(Chu văn Sơn)

Câu 1.1

Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nào?

  • A.

    Phong cách ngôn ngữ chính luận

  • B.

    Phong cách ngôn ngữ báo chí

  • C.

    Phong cách ngôn ngữ nghệ thuật

  • D.

    Phong cách ngôn ngữ khoa học

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Xem lại văn bản và các phong cách ngôn ngữ đã học

Lời giải chi tiết :

Văn bản trên thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật.

Câu 1.2

Chủ đề của đoạn văn bản trên là:

  • A.

    Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.

  • B.

    Vai trò của thơ lục bát trong đời sống

  • C.

    Thơ lục bát trong văn học xưa và nay

  • D.

    Sự cạnh tranh của các thể loại văn học

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Chủ đề văn bản: Thơ lục bát là niềm kiêu hãnh của thơ ca Việt Nam, đậm đà bản sắc dân tộc và sự hiện đại của thể thơ này trong thời đại ngày nay.

Câu 1.3

Đoạn văn “Dân ta nói vần nói về chủ yếu bằng lục bát. Dân ta đối đáp giao duyên, than thân trách phận, tranh đấu tuyên truyền chủ yếu bằng lục bát. Và dân ta hát ru các thế hệ, truyền nguồn sữa tinh thần của giống nòi cho lớp lớp cháu con cũng chủ yếu bằng lục bát...” đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nào?

  • A.

    Nhân hóa

  • B.

    So sánh

  • C.

    Điệp cấu trúc

  • D.

    Điệp vòng

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học

Lời giải chi tiết :

Nghệ thuật: điệp cấu trúc dân ta….

Tác dụng: Nhịp văn nhanh, giọng văn sôi nổi; nhấn mạnh vào sức sống của thể thơ lục bát trong đời sống tinh thần của người Việt.

Câu 1.4

Vì sao tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này” ?

Đáp án nào không được tác giả nhắc đến trong bài:

  • A.

    Lục bát là thể thơ mà phần hồn của người dân Việt nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất

  • B.

    Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.

  • C.

    Thơ lục bát trẻ trung, hiện đại hơn so với hồi đầu.

  • D.

    Lục bát gắn bó với tiếng Việt. Chừng nào tiếng Việt còn, thơ lục bát còn.

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Tác giả cho rằng “Chừng nào tre còn xanh, sen còn ngát, chừng nào tà áo dài còn tha thướt, tiếng đàn bầu còn ngân nga, chừng ấy những điệu lục bát vẫn tiếp tục sinh sôi trên xứ sở này, bởi:

Lục bát là thể thơ mà phần hồn của dân Việt đã nương náu ở đó nhiều nhất, sâu nhất. Gắn với tiếng Việt, gắn với hồn Việt, thơ lục bát đã thuộc về bản sắc dân tộc.

Càng về sau, dáng điệu lục bát càng trẻ trung, hơi thở lục bát càng hiện đại so với hồi đầu. Điều đó là bằng chứng khẳng định lục bát vẫn trường tồn, lục bát gắn bó máu thịt với tâm hồn Việt trên con đường hiện đại.

Câu 2 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

(1) Một khi đã phân biệt chuyện nào đúng, chuyện nào sai, người nào đúng, người nào sai, khi đó bạn đã tự mặc định việc lựa chọn phe cho mình. Khi phân định rạch ròi đúng – sai, chúng ta có xu hướng tốn công thuyết phục những người xung quanh để họ có cùng niềm tin như mình, thậm chí còn ghét bỏ, không thể đứng cùng một chỗ với người có tư tưởng đối lập. Bạn đã bao giờ tự hỏi, điều gì khiến bạn cảm thấy khó chịu, ghét bỏ đối phương vào lúc đó chưa? Vì họ có quan điểm trái ngược? Hay vì họ không chịu lắng nghe bạn, không tin bạn, không tuân theo bạn, không thừa nhận rằng bạn đúng? (...)

(2) Chúng ta có nhất thiết cần phải chiến đấu đến cùng với người khác để giành được phần thắng, để được thừa nhận? Đến cuối cùng, chiến thắng đó liệu sẽ đem lại cho bạn điều gì? Bạn có thực sự chiến thắng không hay đó đơn thuần là chiến thắng của “cái Tôi” bên trong bạn?

(3) Một “cái Tôi” luôn kêu gào muốn người khác phải nghe mình, phải tôn trọng mình, phải để mình làm chỉ huy. Một “cái Tôi” khắc khoải mong được thừa nhận. Một “cái Tôi” thích chiến đấu hơn là nhún nhường. Một “cái Tôi” nói lý lẽ rất giỏi, nhưng lại chỉ thích bịt tai, vì không chịu lắng nghe nên chưa thể hiểu, chưa thể thương một người có lựa chọn khác biệt. Một “cái Tôi” vẫn còn cầm tù mình trong những vai trò, ranh giới, ẩn giấu bên trong là những lo toan, sợ hãi nên khi đứng trước sự đối lập, mới vội vàng nóng giận, vội vàng tức tối, cảm thấy bị đe doạ và lo lắng về tương lai. Khi “cái Tôi” tù túng thì sẽ rất khó để nó thực sự tôn trọng sự tự do của kẻ khác.

(Trích Chúng ta đâu chỉ sống cho riêng mình – Dương Thùy, NXB. Hà Nội, 2016, tr.118 – 119)

Câu 2.1

Xác định phong cách ngôn ngữ của văn bản trên:

  • A.

    Chính luận

  • B.

    Nghệ thuật

  • C.

    Khoa học

  • D.

    Sinh hoạt

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại phong cách ngôn ngữ đã học

Lời giải chi tiết :

Phong cách ngôn ngữ chính luận

Câu 2.2

Theo đoạn trích, khi “cái Tôi tù túng” sẽ rất khó để:

  • A.

    Nghĩ những điều tốt đẹp, tích cực.

  • B.

    Tôn trọng sự tự do của kẻ khác.

  • C.

    Tin tưởng vào bản thân.

  • D.

    Suy nghĩ những điều lớn lao.

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Xem lại văn bản

Lời giải chi tiết :

Theo đoạn trích: Khi “cái Tôi” tù túng thì sẽ rất khó để nó thực sự tôn trọng sự tự do của kẻ khác.

Câu 2.3

Biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn 3:

  • A.

    So sánh, điệp cấu trúc

  • B.

    Ẩn dụ, điệp cấu trúc

  • C.

    Điệp cấu trúc, liệt kê

  • D.

    Nhân hóa, liệt kê

Đáp án : C

Phương pháp giải :

Dựa vào các biện pháp nghệ thuật đã học

Lời giải chi tiết :

- Phép liệt kê.

=> Tác dụng: Diễn tả đầy đủ, rõ ràng những biểu hiện của “cái Tôi” tù túng để mọi người nhận biết rõ hơn sự phong phú, phức tạp của nó.

- Phép điệp cấu trúc: Một “cái Tôi”,

=> Tác dụng: Nhấn mạnh hơn sự thể hiện không tích cực của “cái Tôi” khi bị đẩy đến mức thái quá, cực đoan.

Câu 2.4

Việc đề cao “cái Tôi” cá nhân sẽ tác động tích cực như thế nào đến lối sống của thế hệ trẻ hiện nay?

  • A.

    Khẳng định được giá trị và năng lực của bản thân.

  • B.

    Giúp mỗi người trở nên khác biệt, nổi bật.

  • C.

    Dám làm những điều mình muốn; sống thật với chính bản thân mình.

  • D.

    Tất cả các đáp án trên

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Dựa vào nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Ở chiều hướng tích cực: Việc đề cao “cái Tôi” cá nhân là nhu cầu mang tính nhân bản, nhân văn chính đáng. Nó giúp mỗi người trở nên khác biệt, nổi bật; khẳng định được giá trị và năng lực của bản thân; dám làm những điều mình muốn; tự tin, năng động hơn trong cuộc sống, độc lập hơn trong suy nghĩ…

Câu 3 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Ai đi vô nơi đây

Xin dừng chân xứ Nghệ

Ai đi ra nơi này

Xin dừng chân xứ Nghệ

 

Nghe câu vè ví dặm

Càng lắng lại càng sâu

Như sông La chảy chậm

Đọng bao thuở vui sầu

 

Ăn, xứ Nghệ ăn dặm

Đã nói nói hết lòng

Đất này bền nghĩa bạn

Đất này tình thủy chung

 

Đất này mẹ dạy con

Yêu anh hùng nghĩa khí

Giữ lòng đỏ như son

Nuôi thù sâu tựa bể.

(Trích “Gửi bạn người Nghệ Tính – Tháng 10/1967 – Huy Cận)

Câu 3.1

Phương thức biểu đạt chính và thể thơ của văn bản trên?

  • A.

    biểu cảm, ngũ ngôn

  • B.

    miêu tả, ngũ ngôn

  • C.

    biểu cảm, tự do

  • D.

    miêu tả, tự do

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại các phương thức biểu đạt đã học và số tiếng trong câu thơ.

Lời giải chi tiết :

- Phương thức biểu đạt: biểu cảm

- Thể thơ: ngũ ngôn (5 chữ)

Câu 3.2

Trong đoạn trích, “Nghe câu vè ví dặm” được so sánh với hình ảnh nào?

  • A.

    Sông Thu chảy chậm

  • B.

    Sông La chảy chậm

  • C.

    Sông Lô chảy chậm

  • D.

    Sông Hồng chảy chậm

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Xem lại văn bản

Lời giải chi tiết :

Nghe câu vè ví dặm

Càng lắng lại càng sâu

Như sông La chảy chậm

Đọng bao thuở vui sầu

Trong đoạn trích, “Nghe câu vè ví dặm” được so sánh với hình ảnh sông La.

Câu 3.3

Biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn thơ:

Đất này mẹ dạy con

Yêu anh hùng nghĩa khí

Giữ lòng đỏ như son

Nuôi thù sâu tựa bể.

  • A.

    So sánh

  • B.

    Liệt kê

  • C.

    Nhân hóa

  • D.

    Ẩn dụ

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học

Lời giải chi tiết :

– Biện pháp tu từ: so sánh

– Tác dụng: Hai câu thơ nói lên những phẩm chất tốt đẹp của người Nghệ Tĩnh, đó là yêu nước và nghĩa tình thủy chung.

Câu 3.4

Hai câu thơ Đất này bền nghĩa bạn/ Đất này tình thủy chung? cho thấy vẻ đẹp phẩm chất gì của người xứ Nghệ?

  • A.

    Vẻ đẹp cần cù, chịu khó

  • B.

    Hiếu khách, tình nghĩa, thủy chung

  • C.

    Hi sinh thầm lặng

  • D.

    Hiền lành, nết na

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung hai câu thơ

Lời giải chi tiết :

Nội dung của hai câu thơ như sau:

- Nói đất này nhưng thực chất là biện pháp hoán dụ để nói về con người ở vùng đất này.

- Đất này hiểu nghĩa bạn, đất này tình thủy chung là nói về con người hiếu khách, có tình có nghĩa, thủy chung son sắt.

Câu 4 :

Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi ở bên dưới:

…Họ làm việc cật lực suốt cả tuần đằng đẵng, họ khổ sở vì làm việc, không phải vì họ thích làm việc, mà vì họ cảm thấy họ phải làm. Họ phải làm việc, vì họ phải trả tiền thuê nhà, vì họ phải nuôi gia đình. Họ gánh tất cả những nhọc nhằn bất mãn ấy, và khi họ nhận được những đồng tiền của mình, họ không hạnh phúc. Họ có hai ngày để nghỉ ngơi, làm điều họ muốn làm, và họ làm gì? Họ tìm cách chạy trốn. Họ uống say mềm vì họ không ưa chính họ. Họ không thích cuộc sống của họ. Có nhiều cách để chúng ta tự làm tổn thương mình, khi chúng ta không ưa bản thân mình.

Mặt khác, nếu bạn hành động chỉ vì lợi ích của hành động đó, mà không mong chờ phần thưởng, bạn sẽ thấy rằng bạn vui thích với mỗi hành động bạn thực hiện. Các phần thưởng rồi sẽ đến, nhưng bạn không bị ràng buộc vào phần thưởng. Bạn thậm chí còn nhận được cho mình nhiều hơn những gì bạn tưởng tượng, khi không mong chờ phần thưởng. Nếu chúng ta yêu thích điều chúng ta làm, nếu chúng ta luôn làm hết khả năng của mình, khi ấy chúng ta sẽ được tận hưởng cuộc sống một cách thực sự. Chúng ta có niềm vui, chúng ta không chán nản, và chúng ta không thất vọng…

(Bốn thỏa ước, Don Miguel Ruiz, Nguyễn Trung Kỳ dịch, NXB Tri thức, 2017

Câu 4.1

Xác định phong cách ngôn ngữ chính của văn bản trên:

  • A.

    sinh hoạt

  • B.

    nghệ thuật

  • C.

    khoa học

  • D.

    chính luận

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Xem lại các phong cách ngôn ngữ đã học

Lời giải chi tiết :

Phong cách ngôn ngữ chính: chính luận

Câu 4.2

Theo đoạn trích, những thái độ nào của con người đối với công việc được thể hiện?

  • A.

    Công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc.

  • B.

    Công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình.

  • C.

    Thụ động chờ thời cơ, chờ công việc phù hợp đến với mình

  • D.

    Đáp án A và B

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Những thái độ của con người với công việc:

- Công việc như một việc phải làm, không có niềm đam mê, yêu thích với công việc.

- Công việc như một niềm đam mê, họ yêu thích công việc của mình.

Câu 4.3

Trong đoạn trích có câu Họ tìm cách chạy trốn. Theo anh/chị, tác giả muốn nói họ tìm cách chạy trốn khỏi điều gì?

  • A.

    Chạy trốn khỏi công việc không yêu thích.

  • B.

    Chạy trốn khỏi những gánh nặng

  • C.

    Chạy trốn bản thân

  • D.

    Tất cả các đáp án trên

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Điều Họ tìm cách chạy trốn là: công việc không yêu thích, những gánh nặng đè nặng lên vai họ và chạy trốn chính bản thân mình.

Câu 4.4

Thông điệp rút ra từ đoạn thứ hai của văn bản?

  • A.

    Làm những điều, những công việc bản thân yêu thích.

  • B.

    Tận hưởng từng khoảnh khắc cuộc sống.

  • C.

    Sống là chính mình.

  • D.

    Trân trọng những người ở bên bạn khi khó khăn.

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung đoạn 2

Lời giải chi tiết :

Thông điệp: Làm những điều, những công việc bản thân yêu thích.

Câu 5 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Nếu bạn muốn thay đổi thế giới, hãy bắt đầu bằng việc dọn giường. Nếu bạn hoàn thành công việc mỗi sáng, bạn sẽ hoàn thành nhiệm vụ đầu tiên của một ngày nó sẽ cho bạn một chút tự hào và điều đó khuyến khích bạn thực hiện một nhiệm vụ khác và một nhiệm vụ khác và khác nữa. Vào cuối ngày nhiệm vụ khác ấy sẽ chuyển thành nhiều nhiệm vụ khác được hoàn thành. Việc dọn giường công cố một sự thật rằng những thứ nhỏ bé trên cuộc đời này đều  quan trọng. Nếu bạn không thể làm việc nhỏ đúng đắn bạn sẽ không bao giờ có thể làm những việc lớn đúng đắn. Và nếu bất chợt bạn có một ngày thống khổ bạn sẽ về nhà với góc ngủ đã được dọn dẹp (do chính bạn dọn dẹp). Một góc ngủ gọn gàng sẽ cho bạn sự khuyến khích rằng ngày mai sẽ tốt đẹp hơn (… … … …)

Để vượt qua đợt huấn luyện SEAL (hải quân Hoa Kỳ), có các chuỗi bơi đường dài cần phải hoàn thành và một phần trong số đó là bơi đêm (…). Qua một vài tuần huấn luyện khó khăn lớp huấn luyện của chúng tôi bắt đầu là là 150 người đã xuống chỉ còn 42 người, 6 biệt đội chèo thuyền, mỗi đội chỉ có 7 người. Lúc đó tôi ở cùng thuyền với những anh chàng cao to, nhưng biệt đội giỏi nhất đã tạo ra bởi những anh chàng nhỏ nhất. Chúng tôi gọi họ là biệt đội “chú lùn”, không có ai cao quá 165cm. Biệt đội “chú lùn” có một người Mỹ gốc Ba Lan, một người Mỹ gốc Hy Lạp, một người Mỹ gốc Italya, và hai cậu cứng cựa nữa đến từ Trung Tây. Họ đã vượt lên trong chèo thuyền, chạy nhanh hơn và bơi giỏi hơn so với những biệt đội khác. Những người to con ở biệt đội khác luôn trêu đùa sự hiền lành từ những đôi tay bé nhỏ ấy. Những “chú lùn” dùng đôi tay nhỏ bé của mình trước mỗi phần bơi nhưng bằng cách nào đó những anh chàng nhỏ bé này, từ mọi ngóc ngách của mọi quốc gia trên thế giới đã luôn dành chiến thắng trong những tình huống, luôn bơi nhanh hơn mọi người và chạm tới bờ trước những người còn lại trong số chúng tôi. Khóa huấn luyện SEAL là một sự cân bằng đáng kinh ngạc. Chẳng có gì quan trọng hơn ý chí thành công của bạn, không phải màu da, nền tảng đạo đức, không phải học vấn cũng chẳng phải địa vị xã hội. Nếu bạn muốn thay đổi thế giới hãy đo lường một người bởi kích thước trái tim của họ không phải bằng kích cỡ bàn tay họ…”

(Trích, Nếu bạn muốn thay đổi thế giới – William H.MeRaVen – Đô đốc hải quân Hoa Kỳ, bài phát biểu trong lễ tốt nghiệp của sinh viên Đại học Texas, Austin, ngày 17/5/2014)

Câu 5.1

Phong cách ngôn ngữ chính của văn bản trên?

  • A.

    Nghệ thuật

  • B.

    Sinh hoạt

  • C.

    Báo chí

  • D.

    Chính luận

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Dựa vào các phong cách ngôn ngữ đã học

Lời giải chi tiết :

Phong cách ngôn ngữ chính luận.

Câu 5.2

Theo đoạn trích, bạn sẽ không thể làm những việc lớn đúng đắn khi nào?

  • A.

    Nếu không thể làm việc nhỏ đúng đắn

  • B.

    Nếu không có thể trạng cao lớn

  • C.

    Nếu thể trạng bạn quá yếu ớt

  • D.

    Nếu không có một trái tim khỏe

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Theo đoạn trích: Nếu bạn không thể làm việc nhỏ đúng đắn bạn sẽ không bao giờ có thể làm những việc lớn đúng đắn.

Câu 5.3

Biện pháp tu từ mà tác giả sử dụng trong câu “Nếu bạn muốn thay đổi thế giới hãy đo lường một người bởi kích thước trái tim của họ không phải bằng kích cỡ bàn tay họ…” là gì?

  • A.

    Điệp cấu trúc

  • B.

    Ẩn dụ

  • C.

    Nhân hóa

  • D.

    So sánh

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Xem lại các biện pháp nghệ thuật đã học

Lời giải chi tiết :

- Biện pháp: ẩn dụ (trái tim, bàn tay)

- Tác dụng: Với hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho hai yếu tố trái ngược nhau: trái tim (tinh thần, ý chí, nghị lực) và bàn tay (thể chất, sức khỏe) tác giả muốn khẳng định rằng điều quyết định đến sự thành công của mỗi con người không nằm ở vẻ thể chất bề ngoài mà quan trọng nhất là niềm tin, ý chí quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Câu 5.4

Thông điệp ý nghĩa nhất tác giả muốn truyền tải qua văn bản trên là gì?

  • A.

    Sự thành công của mỗi người bắt đầu từ công việc nhỏ bé

  • B.

    Thành công không phải từ màu da, dân tộc, văn hóa mà đến từ chính ý chí, nghị lực của mỗi cá nhân.

  • C.

    Dù cuộc sống có những phút giây khó khăn nhưng hãy giữ bình tĩnh, hành xử có văn hóa, có nhân cách.

  • D.

    Đáp án A và B

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản.

Lời giải chi tiết :

Thông điệp rút ra từ văn bản trên:

- Sự thành công của mỗi người bắt đầu từ công việc nhỏ bé

- Thành công không phải từ màu da, dân tộc, văn hóa mà đến từ chính ý chí, nghị lực của mỗi cá nhân.

Câu 6 :

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

“Đại đa số thanh niên thời trước không ai suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời, vì ai đã có phận nấy.

Phận là cái phần mà cuộc sống, xã hội dành cho mỗi người: phận làm trai, phận giàu, phận nghèo, phận đàn bà, phận làm tôi,… Con nhà lao động nghèo, nhiều lắm học đến chín, mười tuổi, đã phải mong làm ăn mong kế nghiệp cha, anh. Con nhà giàu theo học lên cao thì làm quan, kém hơn thì làm thầy. Sinh ra ở phận nào, theo phận ấy, chỉ số ít là thoát khỏi.

Trái lại, thanh niên ngày nay tuy cái phận mỗi người vẫn còn, song trước mặt mọi người đều có khả năng mở ra nhiều con đường. Ngày nay sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định. Có lựa chọn tất phải có suy nghĩ, trăn trở.

Hết lớp tám, lớp chín, học gì đây? Trung học hay học nghề, hay đi sản xuất? Trai gái gặp nhau bắt đầu ngập ngừng. Yêu ai đây? Yêu như thế nào? Sức khỏe tăng nhanh, kiến thức tích lũy đã khá, sống như thế nào đây? Ba câu hỏi ám ảnh: Tình yêu, nghề nghiệp, lối sống. Không thể quy cho số phận. Cơ hội cũng chia đều sàn sàn cho mọi người.

Thanh niên ngày xưa bước vào đời như đi xem phim đã biết trước ngồi ở rạp nào, xem phim gì, ghế số bao nhiêu, cứ thế mà ngồi vào. Ngày nay, chưa biết sẽ xem phim gì, ở rạp nào, ngồi ghế số mấy, cạnh ai. Cho đến khi ổn định được chỗ ngồi trong xã hội, xác định đúng được vai trò và vị trí của mình là phải trải qua cả một thời gian dài. Thời gian sẽ xây dựng cho mình một niềm tin và đạo lí.

(Theo Nguyễn Khắc Viện, Dẫn theo SGK Ngữ văn 11 nâng cao – tập 2, NXB Giáo dục, 2007)

Câu 6.1

Xác định thao tác lập luận chính của văn bản trên?

  • A.

    So sánh

  • B.

    Phân tích

  • C.

    Chứng minh

  • D.

    Bình luận

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Xem lại các thao tác lập luận đã học

Lời giải chi tiết :

Thao tác lập luận chính: so sánh.

Câu 6.2

Theo đoạn trích, vì sao đại đa số thanh niên thời trước không suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời?

  • A.

    Vì đã có cha mẹ lo

  • B.

    Vì ai đã có phận nấy

  • C.

    Vì dù có cố gắng cũng không thay đổi được số phận

  • D.

    Vì họ không muốn thay đổi

Đáp án : B

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Theo đoạn trích, đại đa số thanh niên thời trước không suy nghĩ, trăn trở gì lắm về cuộc đời vì ai đã có phận nấy.

Câu 6.3

Theo Nguyễn Khắc Viện, vì sao thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở về số phận?

  • A.

    Trước mắt vẫn luôn mở ra những con đường mới, giúp thanh niên thay đổi số phận.

  • B.

    Cơ hội được chia đều cho tất cả mọi người.

  • C.

    Sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định.

  • D.

    Tất cả các đáp án trên

Đáp án : D

Phương pháp giải :

Xem lại nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Thanh niên thời nay cần phải suy nghĩ, trăn trở về số phận vì:

- Trước mắt vẫn luôn mở ra những con đường mới, giúp thanh niên thay đổi số phận.

- Cơ hội được chia đều cho tất cả mọi người.

- Sự lựa chọn và cố gắng của bản thân, sự giúp đỡ của bạn bè đóng vai trò quyết định.

Câu 6.4

Nội dung chính của văn bản trên?

  • A.

    Thanh niên và số phận trong xã hội xưa và nay.

  • B.

    Thanh niên và cống hiến

  • C.

    Thái độ tích cực thay đổi cuộc sống của bản thân và những người xung quanh.

  • D.

    Thanh niên – lực lượng nòng cốt của xã hội đang phát triển

Đáp án : A

Phương pháp giải :

Dựa và nội dung văn bản

Lời giải chi tiết :

Nội dung chính: Thanh niên và số phận trong xã hội xưa và nay.

close