Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 SGK Ngữ văn 8 tập 1 Chân trời sáng tạo - chi tiếtNối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B:
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Đọc 1 Câu 1 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nối tên thể loại ở cột A với đặc điểm tương ứng ở cột B:
Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng đọc hiểu Lời giải chi tiết: 1 - d; 2 - c; 3 - đ; 4 - e; 5 - b; 6 - a Đọc 2 Câu 2 (trang 131, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Chọn một văn bản tiêu biểu cho mỗi thể loại đã học trong học kì 1 để hoàn thành bảng sau:
Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng đọc hiểu Lời giải chi tiết:
Đọc 3 Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được ở học kì 1 về việc đọc hiểu văn bản theo một số thể loại cụ thể:
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đọc hiểu Lời giải chi tiết: Tóm tắt những kinh nghiệm đã được tích lũy qua việc đọc hiểu văn bản theo thể loại
Tiếng Việt 1 Câu 1 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể chúng ta. Nó là một yếu tố làm cơ thể thêm khỏe mạnh, mang lại cho con người niềm vui. Tiếng cười bắt đầu từ phổi và cơ hoành, tạo ra rung động ở khắp các cơ quan nội tạng, giúp thân thể vận động dễ chịu. Về mặt y học, nụ cười kích thích máu trong cơ thể lưu thông tốt hơn. Cười nhiều cũng làm tăng tốc độ hô hấp, giúp toàn thân nóng lên, căng tràn sức sống. Khi cười, cơ thể được khôi phục về trạng thái sung sức, cân bằng và các chức năng của cơ thể vì thế cũng được cấu trúc lại vững chắc và hài hòa hơn. (Theo O-ri-sơn Xơ-goét Ma-đơn, Tiếng cười có lợi ích gì?) a. Cho biết đoạn văn trên được viết theo kiểu diễn dịch, quy nạp, song song hay phối hợp. b. Xác định câu chủ đề của đoạn văn trên (nếu có) c. Tìm ít nhất ba từ Hán Việt trong đoạn văn trên và giải thích ý nghĩa của chúng. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức đọc hiểu Lời giải chi tiết: a. Đoạn văn trong dược viết theo kiểu diễn dịch b. Câu chủ đề: “Tiếng cười có một nhiệm vụ quan trọng với cấu trúc cơ thể của chúng ta” c. Các từ Hán Việt được sử dụng trong đoạn văn: “Nhiệm vụ”: Công việc được giao phó, yêu cầu thực hiện đúng quy định, thời hạn “Nội tạng”: Các bộ phận bên trong cơ thể của con người hoặc con vật. “Hô hấp”: Hoạt động thở để duy trì sự sống của người hoặc vật. Tiếng Việt 2 Câu 2 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Cho bài ca dao sau: Ai ơi về miệt Tháp Mười Cá tôm sẵn bắt, lúa trời sẵn ăn a. Xác định từ ngữ địa phương có trong bài ca dao và nêu tác dụng của từ ngữ này. b. Tìm thán từ có trong bài ca dao và cho biết tác dụng của thán từ ấy. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức từ địa phương Lời giải chi tiết: a. Từ ngữ địa phương có trong bài ca dao: “miệt” Tác dụng: Thể hiện màu sắc riêng làm nổi bật địa danh được nhắc tới b. Thán từ trong bài ca dao: “ơi” Tác dụng: Dùng để gọi đáp, giống như một lời mời gọi. Tiếng Việt 3 Câu 3 (trang 132, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Đọc câu tục ngữ sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước. a. Tìm từ tượng thanh có trong câu tục ngữ trên và cho biết từ tượng thanh ấy có tác dụng gì. b. Xác định nghĩa tường minh và nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ trên. Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về từ tượng thanh, nghĩa tường minh, nghĩa hàm ẩn Lời giải chi tiết: a, Từ tượng thanh trong câu tục ngữ: “uôm uôm” Tác dụng: Mô phỏng tiếng kêu của ếch, giúp người đọc hình dung được âm thanh của đối tượng. b, Nghĩa tường minh của câu tục ngữ: Mô phỏng tiếng kêu của ếch vào tuổi tối và mực nước của ao (cái lu nước ngoài trời) Nghĩa hàm ẩn của câu tục ngữ: “Ếch kêu uôm uôm, ao chuôm đầy nước” có nghĩa là 1 câu tục ngữ ám chỉ về thời tiết, khi mà lúc ếch kêu uôm uôm vào tối hôm đó thì tối đó ắt hẳn trời sẽ mưa và mưa lớn khiến cho ao chuôm để ngoài trời có thể đầy nước. Đồng thời đây là 1 câu tục ngữ được cha ông ta đúc kết từ xa xưa răn dạy con cháu biết cách tích trữ nước để phục vụ việc sinh hoạt – đời sống vì khi xưa hệ thống nước uống – tưới tiêu không như ngày nay. Viết 1 Câu 1 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Điền thông tin về một số kiểu bài viết vào bảng sau:
Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức về văn bản thuyết minh, Kiến nghị về một vấn đề của đời sống, Kể lại một hoạt động xã hội Lời giải chi tiết:
Viết 2 Câu 2 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7. Đó là những kiểu bài nào? So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được điều gì mới về cách viết các kiểu bài ấy. Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng đọc hiểu Lời giải chi tiết: Ở học kì 1 của lớp 8, em được tiếp tục rèn luyện một số kiểu bài viết đã học ở lớp 6 và lớp 7 đó là kiểu bài: - Viết đoạn văn nêu cảm nghĩ về một bài thơ - Viết bài văn kể về một hoạt động xã hội So với những lớp trước, ở học kì này, em đã học thêm được điều mới về cách viết các kiểu bài: Em được học mở rộng thêm nhiều dạng của từng kiểu bài viết. Em biết mở rộng liên hệ, so sánh. Viết 3 Câu 3 (trang 133, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nhận định về cách viết các kiểu bài đã học ở học kì 1 được trình bày trong bảng sau là đúng hay sai?
Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng đọc hiểu Lời giải chi tiết:
Nói và nghe 1 Câu 1 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Liệt kê những nội dung thực hành nói và nghe mà em đã trải nghiệm ở mỗi bài học của học kì 1. Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học nào nhất? Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng tổng hợp thông tin Lời giải chi tiết: - Những nội dung thực hành nói và nghe mà em đã được trải nghiệm ở mỗi bài của học học kì I: + Nghe và tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác + Nghe và nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó + Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội + Thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống + Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội - Trong những nội dung ấy, em có ấn tượng với trải nghiệm ở bài học Trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội. Nói và nghe 2 Câu 2 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Theo em, việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó có điểm gì giống và khác nhau? Phương pháp giải: Vận dụng linh hoạt các kĩ năng đọc, viết, nói và nghe Lời giải chi tiết: Việc nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác và nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó có điểm giống và khác nhau: - Điểm giống: Ghi lại các thông tin quan trọng, thu thập thông tin, tăng sự hiểu biết. - Điểm khác: + Nghe, tóm tắt nội dung thuyết trình của người khác: Người nghe chỉ thu thập được thông của một cá nhân và có thể chưa được khẳng định tính đúng + Nghe, nắm bắt nội dung chính trong thảo luận nhóm, trình bày lại nội dung đó: Nội dung sẽ được tổng hợp từ nhiều nguồn, có thêm nhiều thông tin giá trị, và đã được đảm bảo tính đúng Nói và nghe 3 Câu 3 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ điều gì? Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội Lời giải chi tiết: Nếu được chia sẻ kinh nghiệm liên quan đến việc trình bày ý kiến về một vấn đề xã hội, em sẽ chọn chia sẻ: - Trước khi trình bày cần thu thập đủ thông tin và đảm bảo chính chính xác của các thông tin - Có lí lẽ, dẫn chứng để chứng minh, đánh giá và tăng tính thuyết phục, tạo sự tin tưởng nơi người đọc người nghe. Nói và nghe 4 Câu 4 (trang 134, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là gì? Vì sao em cho là như vậy? Phương pháp giải: Vận dụng kĩ năng trình bày, thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống Lời giải chi tiết: Điều quan trọng nhất cần lưu ý để việc thảo luận ý kiến về một vấn đề của đời sống đạt kết quả như mong muốn là: Kiến thức, sự hiểu biết về vấn đề định trình bày và thảo luận. Vì nếu không có kiến thức đúng và đủ thì mọi khâu khác của việc trình bày, thảo luận thì không còn sức thuyết phục và không thể tiến hành.
|