Toán lớp 5 Bài 61. Luyện tập chung - SGK cánh diềua) Quan sát hình vẽ, nêu số đo thích hợp: b) Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của mỗi hình ở câu a. Số? a) Một ngăn kéo làm bằng gỗ có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước như hình bên. Tính diện tích phần gỗ của ngăn kéo đó. Quan sát các hình sau và cho biết mảnh bìa nào có thể gấp thành hình lập phương, hình hộp chữ nhật. Một công ty sản xuất hai loại hộp bằng bìa cứng có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước như bảng dưới đây:
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời câu hỏi 1 trang 34 SGK Toán 5 Cánh diều Đề bài a) Quan sát hình vẽ, nêu số đo thích hợp:
b) Tính diện tích xung quanh và diện tích toàn phần của mỗi hình ở câu a. Phương pháp giải: a) Quan sát hình và dựa vào tính chất của hình hộp chữ nhật, hình lập phương. b) - Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo). - Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ta lấy diện tích xung quanh cộng với diện tích hai đáy. - Diện tích xung quanh của hình lập phương bằng diện tích một mặt nhân với 4. - Diện tích toàn phần của hình lập phương bằng diện tích một mặt nhân với 6. Lời giải chi tiết: a)
b) + Diện tích xung quanh của hình lập phương đó là: $4 \times 4 \times 4 = 64$ (cm2) Diện tích toàn phần của hình lập phương đó là: $4 \times 4 \times 6 = 96$(cm2) + Diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật đó là: $\left( {10 + 15} \right) \times 2 \times 8 = 400$ (cm2) Diện tích một mặt đáy của hình hộp chữ nhật đó là: $15 \times 10 = 150$(cm2) Diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật đó là: $400 + 150 \times 2 = 700$(cm2) Câu 2 Trả lời câu hỏi 2 trang 34 SGK Toán 5 Cánh diều Số? Phương pháp giải: - Muốn tính diện tích xung quanh của hình hộp chữ nhật ta lấy chu vi mặt đáy nhân với chiều cao (cùng một đơn vị đo). - Muốn tính diện tích toàn phần của hình hộp chữ nhật ta lấy diện tích xung quanh cộng với diện tích hai đáy. Lời giải chi tiết: Câu 3 Trả lời câu hỏi 3 trang 34 SGK Toán 5 Cánh diều a) Một ngăn kéo làm bằng gỗ có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước như hình bên. Tính diện tích phần gỗ của ngăn kéo đó.
b) Một đoạn ống thép có có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước như hình bên. Tính diện tích thép đủ để làm 30 đoạn ống như thế.
Phương pháp giải: a) Ngăn kéo không có mặt trên nên diện tích phần gỗ của ngăn kéo là tổng của diện tích xung quanh của ngăn kéo và diện tích đáy của ngăn kéo. b) Đoạn ống thép không có 2 đầu và rỗng ở giữa nên diện tích ống thép là diện tích xung quanh của ống thép với chiều cao là 10 cm. Hình ảnh ống thép lúc này:
- Tính diện tích thép đủ để làm 30 đoạn ống = diện tích xung quanh của ống thép x 30 Lời giải chi tiết: a) Diện tích xung quanh của ngăn kéo là: $\left( {3,5 + 5} \right) \times 2 \times 1,5 = 25,5$(dm2) Diện tích đáy của ngăn kéo là: $3,5 \times 5 = 17,5$(dm2) Diện tích phần gỗ của ngăn kéo đó là: 25,5 + 17,5 = 43 (dm2) b) Diện tích xung quanh của ống thép là: 4 x 4 x 10 = 160 (cm2) Diện tích thép đủ để làm 30 đoạn ống là: 160 x 30 = 4 800 (cm2) Đáp số: a) 43 dm2; b) 4 800 cm2. Câu 4 Trả lời câu hỏi 4 trang 35 SGK Toán 5 Cánh diều Quan sát các hình sau và cho biết mảnh bìa nào có thể gấp thành hình lập phương, hình hộp chữ nhật.
Phương pháp giải: Quan sát hình và trả lời. Lời giải chi tiết: - Mảnh bìa 1 và 3 có thể gấp thành hình lập phương. - Mảnh bìa 5 có thể gấp thành hình hộp chữ nhật. Câu 5 Trả lời câu hỏi 5 trang 35 SGK Toán 5 Cánh diều Một công ty sản xuất hai loại hộp bằng bìa cứng có dạng hình hộp chữ nhật với kích thước như bảng dưới đây:
a) Tính diện tích bìa cần dùng để làm một chiếc hộp mỗi loại. b) Ước lượng số tiền mua bìa để sản xuất một chiếc hộp mỗi loại, biết rằng cứ 1 m2 bìa thì làm được khoảng 20 chiếc hộp loại thứ nhất và làm được khoảng 12 chiếc hộp loại thứ hai. Loại bìa được sử dụng có giá là 24000 đồng 1 m2. Phương pháp giải: a) Diện tích bìa cần dùng để làm một chiếc hộp mỗi loại = diện tích toàn phần của mỗi chiếc hộp b) Tính giá tiền mua bìa để sản xuất một chiếc hộp mỗi loại = số tiền 1 m2 bìa : số hộp Lời giải chi tiết: a) Diện tích xung quanh của loại hộp thứ nhất là: $\left( {12 + 10} \right) \times 2 \times 5 = 220$ (cm2) Diện tích mặt đáy của loại hộp thứ nhất là: $12 \times 10 = 120$ (cm2) Diên tích bìa cần dùng để làm một chiếc hộp loại thứ nhất là: $220 + 120 \times 2 = 460$ (cm2) Diện tích xung quanh của loại hộp thứ hai là: $\left( {15 + 10} \right) \times 2 \times 10 = 500$(cm2) Diện tích mặt đáy của loại hộp thứ hai là: $15 \times 10 = 150$ (cm2) Diên tích bìa cần dùng để làm một chiếc hộp loại thứ hai là: $500 + 150 \times 2 = 800$ (cm2) b) Số tiền mua bìa để sản xuất một chiếc hộp loại thứ nhất là: 24 000 : 20 = 1 200 (đồng) Số tiền mua bìa để sản xuất một chiếc hộp loại thứ hai là: 24 000 : 12 = 2 000 (đồng) Đáp số: a) loại hộp thứ nhất: 460 cm2; loại hộp thứ hai: 800 cm2. b) loại hộp thứ nhất: 1200 đồng; loại hộp thứ hai: 2000 đồng
|