Giải Đọc hiểu trang 31 bài tập phát triển năng lực Tiếng Việt 5Đọc bài Cô bé được quạ tặng quà và thực hiện các yêu cầu bên dưới. Truyện kể về tình bạn giữa ai với ai. Tình bạn của Ga-bi với những chú quạ bắt đầu bằng việc gì. Em hãy quan sát những bức ảnh sau và cho biết chi tiết tương đồng giữa các bức ảnh với hai câu chuyện trên. Ý nghĩa của chi tiết ấy là gì. Hãy ghi lại nghĩa của các từ in đậm trong đoạn thơ sau.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài đọc Đọc bài Cô bé được quạ tặng quà và thực hiện các yêu cầu bên dưới: CÔ BÉ ĐƯỢC QUẠ TẶNG QUÀ Cô bé Ga-bi hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn, và đổi lại, chúng đem cho cô bé nhiều đồ vật nhỏ xinh để làm quà. Cô bé đã có một bộ sưu tập gồm 100 hạt cườm, nút áo, mẩu kim loại, miếng nhựa hoặc xốp. Tất cả đều được lũ quạ kiếm được ở đâu đó và đem về tặng cô bé như món quà cảm ơn. Tình bạn lạ lùng của cô bé với lũ quạ bắt đầu từ năm 2011 khi cô bé mới 4 tuổi. Khi đó, cô hay làm rơi đồ ăn. Lũ quạ thường lởn vởn quanh nhà để hi vọng có thể nhặt nhạnh chỗ thức ăn rơi dưới đất. Khi Ga-bi đủ tuổi đến trường, cô bé bắt đầu cho lũ quạ ăn phần cơm trưa của mình. Chúng luôn xếp thành hàng đợi cô xuống xe buýt vào cuối ngày khi tan học về. Ga-bi giữ tất cả những món quà của lũ quạ một cách cẩn thận như những kỉ niệm đẹp về tình bạn. (In-tơ-net) Câu 1 Truyện kể về tình bạn giữa ai với ai? (Khoanh vào chữ cái trước ý đúng) A. Giữa cô bé Ga-bi với một con quạ B. Giữa cô bé Ga-bi với một chú sư tử C. Giữa cô bé Ga-bi với những chú quạ xung quanh nhà Phương pháp giải: Học sinh đọc câu văn đầu tiên của đoạn hai trong bài đọc Cô bé được quạ tặng quà để chọn đáp án đúng. “Tình bạn lạ lùng của cô bé với lũ quạ bắt đầu từ năm 2011 khi cô bé mới 4 tuổi.” Lời giải chi tiết: Truyện kể về tình bạn giữa cô bé Ga-bi với những chú quạ xung quanh nhà. Chọn C. Câu 2 Tình bạn của Ga-bi với những chú quạ bắt đầu bằng việc gì? Vì sao những chú qua lại tặng quà cho Ga-bi? Phương pháp giải: - Học sinh đọc câu văn thứ hai và thứ ba của đoạn hai trong bài đọc Cô bé được quạ tặng quà để chọn đáp án đúng. “Khi đó, cô hay làm rơi đồ ăn. Lũ quạ thường lởn vởn quanh nhà để hi vọng có thể nhặt nhạnh chỗ thức ăn rơi dưới đất. “ - Học sinh đọc câu văn đầu tiên và câu văn thứ ba trong bài đọc Cô bé được quạ tặng quà để chọn đáp án đúng. “Cô bé Ga-bi hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn, và đổi lại, chúng đem cho cô bé nhiều đồ vật nhỏ xinh để làm quà.” “Tất cả đều được lũ quạ kiếm được ở đâu đó và đem về tặng cô bé như món quà cảm ơn.” Lời giải chi tiết: - Tình bạn của Ga-bi với những chú quạ bắt đầu bằng việc cô hay làm rơi đồ ăn và lũ quạ thường lởn vởn quanh nhà để hi vọng có thể nhặt nhạnh chỗ thức ăn rơi dưới đất. - Những chú quạ lại tặng quà cho Ga-bi vì chúng rất biết ơn cô bé Ga-bi hay cho lũ quạ sống quanh nhà ăn. Câu 3 Điền vào chỗ trống để hoàn thành câu sau: Tình bạn của cô bé Ga-bi với đàn quạ được đánh dấu kỉ niệm bằng.......................................... Phương pháp giải: Học sinh đọc câu văn thứ hai trong bài đọc Cô bé được quạ tặng quà để chọn đáp án đúng. “Cô bé đã có một bộ sưu tập gồm 100 hạt cườm, nút áo, mẩu kim loại, miếng nhựa hoặc xốp.” Lời giải chi tiết: Tình bạn của cô bé Ga-bi với đàn quạ được đánh dấu kỷ niệm bằng một bộ sưu tập gồm 100 hạt cườm, nút áo, mẩu kim loại, miếng nhựa hoặc xốp. Câu 4 Em hãy quan sát những bức ảnh sau và cho biết chi tiết tương đồng giữa các bức ảnh với hai câu chuyện trên. Ý nghĩa của chi tiết ấy là gì?
- Chi tiết tương đồng: - Ý nghĩa: Phương pháp giải: Em quan sát những bức ảnh và nội dung câu chuyện, từ đó suy nghĩ và trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: - Chi tiết tương đồng: Con người đều rất gần gũi và yêu thương động vật. - Ý nghĩa: Tình yêu thương động vật sẽ hướng con người tới cuộc sống tốt đẹp. Chỉ khi biết yêu thương loài vật nuôi, con người mới biết yêu thương lẫn nhau. Câu 5 Hãy đặt tên khác cho câu chuyện. Phương pháp giải: Học sinh suy nghĩ về nội dung và ý nghĩa câu chuyện để đặt tên khác. Lời giải chi tiết: Tên khác: Tình bạn của Ga-bi và lũ quạ, Sự trả ơn của lũ quạ, tình yêu thương to lớn của Ga-bi,.... Câu 6 Hãy ghi lại nghĩa của các từ in đậm trong đoạn thơ sau:
Nghĩa của từ “quả” trong “quả đất”:.......................................................................................... Nghĩa của từ “chạy” trong “đồng hồ chạy”:............................................................................... Nghĩa của từ “đầu” trong “đầu thuyền”:.................................................................................... Nghĩa của từ “mũi” trong “mũi tàu”:.......................................................................................... Phương pháp giải: Học sinh đọc kĩ đoạn thơ và nêu nghĩa của các từ in đậm trong đoạn thơ đó. Lời giải chi tiết: Nghĩa của từ “quả” trong “quả đất”: chỉ trái đất Nghĩa của từ “chạy” trong “đồng hồ chạy”: chỉ kim đồng hồ di chuyển Nghĩa của từ “đầu” trong “đầu thuyền”: chỉ phần mũi nhô ra đối diện buồng lái trên thuyền cùng hướng thuyền di chuyển. Nghĩa của từ “mũi” trong “mũi tàu”: chỉ phần đầu nhô ra của hai đầu tàu. Câu 7 Tìm một từ thích hợp có thể điền vào tất cả chỗ trống trong các câu dưới đây: Trang thứ nhất của sách Người ta gọi trang.............. Học giỏi nhất trong lớp Người ta gọi đứng ............ Phần bên trên của vật Người ta gọi phần........... Ngày thứ hai trong tuần ................ tuần ta vẫn gọi. Phương pháp giải: Học sinh đọc kĩ đoạn thơ và ý nghĩa các câu thơ để tìm ra một từ phù hợp nhất. Lời giải chi tiết: Từ có thể điền vào tất cả chỗ trống trong các câu: đầu. Trang thứ nhất của sách Người ta gọi trang đầu Học giỏi nhất trong lớp Người ta gọi đứng đầu Phần bên trên của vật Người ta gọi phần đầu Ngày thứ hai trong tuần Đầu tuần ta vẫn gọi.
|