Soạn bài Củng cố và mở rộng trang 123 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Kết nối tri thứcSo sánh đặc trưng của văn bản trữ tình, tự sự và kịch được thể hiện trong (Vội vàng), Trở về, Hồn Trương Ba, da hàng thịt Phân tích giá trị của văn học được thể hiện trong các văn bản trên.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu hỏi 1 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức So sánh đặc trưng của văn bản trữ tình, tự sự và kịch được thể hiện trong (Vội vàng), Trở về, Hồn Trương Ba, da hàng thịt Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn và khả năng so sánh để thực hiện yêu cầu Lời giải chi tiết: Cách 1
Xem thêm
Cách 2
Xem thêm
Cách 2
Câu 2 Trả lời Câu hỏi 2 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Phân tích giá trị của văn học được thể hiện trong các văn bản trên. Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu Lời giải chi tiết: Cách 1 - "Vội vàng": + Giá trị hiện thực: Thể hiện tâm trạng nuối tiếc thời gian trôi nhanh, khao khát tận hưởng cuộc sống của con người trong xã hội cũ. + Giá trị nhân đạo: Khẳng định giá trị của cuộc sống, khơi gợi niềm yêu quý cuộc sống và tinh thần sống tích cực cho con người. + Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ giàu hình ảnh, biện pháp tu từ, nhịp điệu nhanh, thể hiện sự vội vã, cuống quýt của tác giả. - "Trở về": + Giá trị hiện thực: Phản ánh tình trạng xã hội Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám, khi nhiều người dân phải di dời tản cư, xa cách quê hương. + Giá trị nhân đạo: Ca ngợi tình yêu quê hương, yêu đất nước, tình cảm gia đình sâu nặng của con người. + Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ miêu tả, kể chuyện, thể hiện tình cảm yêu quê hương, yêu đất nước của tác giả một cách chân thực, xúc động. - "Hồn Trương Ba, da hàng thịt": + Giá trị hiện thực: Phản ánh những vấn đề đạo đức, nhân sinh quan trong xã hội Việt Nam sau Cách mạng tháng Tám. + Giá trị nhân đạo: Khẳng định giá trị của cuộc sống, đề cao ý thức trách nhiệm của con người đối với cộng đồng. + Giá trị nghệ thuật: Ngôn ngữ đối thoại, hành động sân khấu, thể hiện xung đột kịch một cách sinh động, hấp dẫn.
Xem thêm
Cách 2
Xem thêm
Cách 2
Câu 3 Trả lời Câu hỏi 3 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Tìm đọc một số văn bản nghị luận về giá trị của văn học đối với đời sống con người. Tóm tắt các quan điểm, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng được tác giả sử dụng trong văn bản. Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu Lời giải chi tiết: Cách 1 - Tiểu luận "Văn học và nghệ thuật" (Hoài Thanh) - Quan điểm: Đưa ra những suy ngẫm về vai trò của văn học trong đời sống con người từ góc độ nghệ thuật và thẩm mỹ - Luận điểm: Tác giả trình bày một số luận điểm chính về vai trò và tác dụng của văn học đối với đời sống con người, cũng như mối quan hệ giữa văn học và các loại hình nghệ thuật khác. - Lí lẽ: + Văn học là một loại hình nghệ thuật đặc biệt + Văn học phản ánh và đào sâu hiện thực cuộc sống + Văn học có giá trị giáo dục và nâng cao nhân cách - Bằng chứng: + Hoài Thanh đưa ra một trong những luận điểm quan trọng về việc văn học là "một tấm gương phản chiếu hiện thực xã hội" + Văn học không chỉ đơn thuần là hình thức giải trí mà còn có khả năng giáo dục, nâng cao nhân cách con người. + Văn học có khả năng làm phong phú và phát triển tư tưởng, cảm xúc của con người.
Xem thêm
Cách 2
- Tiểu luận "Tác Động của Văn Chương đối với Đời Sống" (Nguyễn Minh Châu) - Quan điểm: Văn chương không chỉ là một hình thức nghệ thuật, mà còn là một công cụ mạnh mẽ có thể thay đổi cách suy nghĩ và hành động của con người, ảnh hưởng sâu sắc đến cuộc sống hàng ngày. - Luận điểm: Văn chương đóng vai trò quan trọng trong việc giáo dục và định hình ý thức con người. - Lí lẽ: + Văn chương giúp mở mang tri thức và nhận thức của con người về cuộc sống, về bản thân và về xã hội xung quanh. + Văn chương là công cụ hữu ích để hoàn thiện nhân cách, nuôi dưỡng tâm hồn và giáo dục trí tuệ. + Văn chương cung cấp nguồn động viên và cảm hứng, khích lệ con người vượt qua khó khăn trong cuộc sống. - Bằng chứng: + Có nhiều tác phẩm văn học đã gây ra sự thức tỉnh và thay đổi trong cách suy nghĩ và hành động của con người. + Có những ví dụ cụ thể về tác phẩm văn học đã có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển và thay đổi của xã hội.
Xem thêm
Cách 2
Câu 4 Trả lời Câu hỏi 4 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Lập dàn ý chi tiết bài phát biểu nhân một trong những sự kiện sau: Lễ phát động phong trào quyên góp sách cho thư viện trường học Lễ phát động phong trào làm sạch đường phố Lễ phát động phong trào Nói không với kỳ thị giới Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu Lời giải chi tiết: Lập dàn ý chi tiết bài phát biểu nhân lễ phát động phong trào Nói không với ki thị giới 1. Mở đầu - Giới thiệu bản thân và chức danh (nếu có) - Chào mừng các vị đại biểu, quý thầy cô giáo và các bạn học sinh - Nêu lý do, mục đích của buổi lễ 2. Nội dung chính - Giới thiệu về tác hại của kì thị giới: + Giải thích khái niệm kỳ thị giới + Liệt kê những tác hại của kì thị giới đối với cá nhân, gia đình và xã hội + Nêu dẫn chứng cụ thể để minh họa cho những tác hại đó - Nêu tầm quan trọng của việc nói không với kỳ thị giới: + Giúp xây dựng một môi trường học tập và sinh hoạt lành mạnh, an toàn + Góp phần xây dựng một xã hội văn minh, tiến bộ + Thể hiện tinh thần đoàn kết, yêu thương giữa con người với nhau - Kêu gọi mọi người chung tay nói không với kỳ thị giới: + Nêu những biện pháp cụ thể để nói không với kỳ thị giới Tránh sử dụng những lời nói, hành động mang tính phân biệt đối xử Tôn trọng sự khác biệt của mỗi cá nhân Giáo dục cho thế hệ trẻ về tác hại của kì thị giới + Kêu gọi mọi người hãy chung tay góp sức để xây dựng một cộng đồng nói không với kỳ thị giới 3. Kết luận - Khẳng định lại tầm quan trọng của việc nói không với kỳ thị giới - Cảm ơn các vị đại biểu, quý thầy cô giáo và các bạn học sinh - Kêu gọi mọi người hãy chung tay hành động để nói không với kỳ thị giới Câu 5 Trả lời Câu hỏi 5 trang 123 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Tổ chức một buổi thuyết trình về những suy nghĩ, lựa chọn của thế hệ trẻ trong tương lai trước những cơ hội và thách thức của đất nước. Phương pháp giải: Vận dụng tri thức Ngữ văn để thực hiện yêu cầu Lời giải chi tiết: 1. Mở đầu: - Giới thiệu bối cảnh: Thế giới đang thay đổi nhanh chóng với nhiều cơ hội và thách thức mới. - Nêu bật vai trò quan trọng của thế hệ trẻ trong tương lai của đất nước. - Giới thiệu mục đích bài thuyết trình: Trình bày những suy nghĩ, lựa chọn của thế hệ trẻ trước những cơ hội và thách thức của đất nước. 2. Nội dung chính: - Những cơ hội: + Toàn cầu hóa: Mở ra thị trường mới, thu hút đầu tư, tạo điều kiện cho giao lưu văn hóa, khoa học kỹ thuật. + Cách mạng công nghiệp 4.0: Mang đến nhiều cơ hội mới trong các lĩnh vực như trí tuệ nhân tạo, Internet vạn vật, dữ liệu lớn,... + Nhu cầu đổi mới sáng tạo: Tạo động lực cho thế hệ trẻ phát huy tiềm năng, khẳng định bản thân. + Chính sách hỗ trợ của Chính phủ: Tạo môi trường thuận lợi cho thanh niên khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. - Những thách thức: + Biến đổi khí hậu: Tác động tiêu cực đến môi trường, ảnh hưởng đến đời sống con người. + Bất bình đẳng xã hội: Khoảng cách giàu nghèo ngày càng gia tăng, tạo ra nhiều vấn đề cho xã hội. + Chiến tranh thương mại: Ảnh hưởng đến nền kinh tế, thị trường lao động. + An ninh mạng: Nguy cơ tấn công mạng, đánh cắp thông tin ngày càng cao. - Những suy nghĩ, lựa chọn của thế hệ trẻ: + Nâng cao tri thức, kỹ năng: Trang bị kiến thức chuyên môn, kỹ năng mềm để đáp ứng nhu cầu thị trường lao động. + Rèn luyện phẩm chất đạo đức: Sống có trách nhiệm, trung thực, nhân ái, biết yêu thương cộng đồng. + Khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo: Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, tạo ra nhiều việc làm. + Tham gia vào các hoạt động xã hội: Bảo vệ môi trường, giúp đỡ người nghèo, xây dựng cộng đồng văn minh. 3. Kết luận: Khẳng định vai trò quan trọng của thế hệ trẻ trong tương lai của đất nước. Nêu lời kêu gọi thế hệ trẻ chung tay góp sức xây dựng đất nước ngày càng giàu mạnh, văn minh. Cảm ơn sự lắng nghe của quý thính giả.
|