Soạn bài Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học SGK Ngữ văn 12 tập 1 Kết nối tri thứcTheo tác giả bài viết, trong truyện ngắn Sự tích những ngày đẹp trời, Hòa Vang đã kế thừa và làm biến đổi những phương diện cơ bản nào của mẫu gốc
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu hỏi 1 trang 120 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Theo tác giả bài viết, trong truyện ngắn Sự tích những ngày đẹp trời, Hòa Vang đã kế thừa và làm biến đổi những phương diện cơ bản nào của mẫu gốc Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản, vận dụng khả năng đối chiếu so sánh. Lời giải chi tiết: *Kế thừa: - Cốt truyện: Giữ nguyên cốt truyện chính của truyền thuyết Sơn Tinh Thủy Tinh - Nhân vật: Giữ nguyên các nhân vật chính: Sơn Tinh, Thủy Tinh, Mỵ Nương, vua Hùng. - Mô típ: Sử dụng các mô típ quen thuộc trong truyền thuyết như: + Mô típ "con vua lấy chồng" + Mô típ "thử thách tài năng" + Mô típ "thiện - ác" * Biến đổi: - Nhân vật: + Sơn Tinh: được miêu tả chi tiết, sinh động hơn, thể hiện rõ phẩm chất anh hùng: mạnh mẽ, quyết đoán, tài năng. + Thủy Tinh: không còn là vị thần hung bạo, chỉ biết dùng vũ lực mà trở thành một người tình si, yêu say đắm Mỵ Nương. + Mỵ Nương: được khắc họa nội tâm phức tạp, thể hiện sự thương cảm cho Thủy Tinh. * Cốt truyện: - Bổ sung các chi tiết mới: + Lý do Mỵ Nương chọn Sơn Tinh: vì yêu mến phẩm chất của chàng. + Nỗi đau khổ của Thủy Tinh sau khi thua cuộc. + Hành động của Mỵ Nương để hàn gắn mối quan hệ giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh. + Thay đổi kết thúc: Không còn là cuộc chiến triền miên giữa hai vị thần mà hướng đến sự hòa giải, dung hòa. * Chủ đề: - Bên cạnh chủ đề ca ngợi sức mạnh và trí tuệ của con người, tác phẩm còn đề cao tình yêu thương, sự thấu hiểu và tinh thần hòa hợp.
Xem thêm
Cách 2
- Theo tác giả bài viết, Hòa Vang đã kế thừa những phương diện sau: Cốt truyện, giữ nguyên các nhân vật chính, mô típ truyện. - Những biến đổi so với “mẫu gốc”: Nhân vật được miêu tả chi tiết hơn, sinh động hơn, chuyển hoàn toàn sang lối viết tình cảm, cảm xúc hơn; Mị Nương hàn gắn mối quan hệ giữa Sơn Tinh và Thủy Tinh (điều mà bản gốc không có). => Sự kế thừa và biến đổi của Hòa Vang trong "Sự tích những ngày đẹp trời" đã tạo ra một tác phẩm mới lạ và độc đáo, mang trong đó dấu ấn riêng biệt của tác giả. Truyện ngắn không chỉ giữ lại những giá trị truyền thống mà còn thể hiện những quan niệm hiện đại về tình yêu, cuộc sống và con người.
Xem thêm
Cách 2
Câu 2 Trả lời Câu hỏi 2 trang 120 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Khi bàn về sự “biến đổi” của nhân vật ở truyện ngắn so với nhân vật ở “mẫu gốc”, theo bạn, tác giả bài viết đã có những phát hiện mới mẻ nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ tác phẩm, chú ý đến những điều mới mẻ được tác giả phát hiện. Lời giải chi tiết: - Những phát hiện mới mẻ về nhân vật: Điển hình là Thủy Tinh, từ một vị thần hung bạo trở thành một người si tình nhờ được tập trung khai thác nội tâm. Ngoài ra, Sơn Tinh và Mỵ Nượng cũng có những thay đổi nhất định. - Những thay đổi về chủ đề của tác phẩm: từ câu chuyện chủ yếu là đề cao sức mạnh đoàn kết mà còn đề cao tình yêu thương, thấu hiểu và hòa hợp Câu 3 Trả lời Câu hỏi 3 trang 120 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Nêu nhận xét ngắn gọn về cách đánh giá của tác giả bài viết đối với những điểm sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo. Phương pháp giải: Vận dụng khả năng phân tích, tìm ra các cách đánh giá của tác giả. Lời giải chi tiết: Tác giả của bài viết đánh giá cao sự sáng tạo của Hòa Vang trong việc thay đổi các yếu tố kì ảo. Những thay đổi này đã đóng góp vào việc tạo ra một tác phẩm mới lạ, độc đáo, và đặc trưng của tác giả.
Xem thêm
Cách 2
Nhận xét: Tác giả của bài viết đánh giá cao sự sáng tạo của Hòa Vang trong việc thay đổi các yếu tố kì ảo. Những thay đổi này đã đóng góp vào việc tạo ra một tác phẩm mới lạ, độc đáo, và đặc trưng của tác giả. Cách đánh giá của tác giả bài viết về những sáng tạo của Hòa Vang trong việc biến đổi các yếu tố kì ảo là khách quan, thuyết phục, và mở ra nhiều cơ hội cho người đọc để suy ngẫm.
Xem thêm
Cách 2
Câu 4 Trả lời Câu hỏi 4 trang 120 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Qua việc tìm hiểu bài viết tham khảo, hãy chia sẻ thu hoạch của bạn trong việc rèn kĩ năng viết bài nghị luận về vấn đề tiếp thu, cải biến, sáng tạo trong một tác phẩm văn học Phương pháp giải: Vận dụng khả năng phân tích và tri thức Ngữ văn. Lời giải chi tiết: Cách 1 Về kỹ năng: - Kỹ năng phân tích: + Phân tích được những yếu tố được tiếp thu, cải biến và sáng tạo trong tác phẩm. + Phân tích được tác dụng của những yếu tố đó đối với nội dung và nghệ thuật của tác phẩm. - Kỹ năng so sánh: + So sánh những điểm giống nhau và khác nhau giữa các tác phẩm về cách tiếp thu, cải biến, sáng tạo. + So sánh tác phẩm với "mẫu gốc" (nếu có) để làm rõ sự sáng tạo của tác giả. - Kỹ năng lập luận: + Lập luận chặt chẽ, logic để chứng minh cho luận điểm của mình. + Sử dụng dẫn chứng cụ thể, sinh động để tăng sức thuyết phục cho bài viết. - Kỹ năng diễn đạt: + Diễn đạt rõ ràng, mạch lạc, trôi chảy. + Sử dụng ngôn ngữ chính xác, phù hợp với ngữ cảnh.
Xem thêm
Cách 2
Học được cách so sánh hai tác phẩm, sử dụng triệt để kĩ năng phân tích và lập luận kết hợp với lối diễn đạt rành mạch, rõ ràng.
Xem thêm
Cách 2
Thực hành viết Trả lời Câu hỏi Thực hành viết trang 120 SGK Văn 12 Kết nối tri thức Viết bài văn nghị luận về việc vay mượn – cải biến – sáng tạo trong một tác phẩm văn học Phương pháp giải: Dựa vào phần hướng dẫn viết bài văn Lời giải chi tiết: Cách 1 Văn học là dòng chảy miên man, không ngừng vận động và phát triển. Trong dòng chảy ấy, việc các tác giả vay mượn, cải biến và sáng tạo là điều không thể tránh khỏi. Đây là một vấn đề quan trọng, góp phần tạo nên sự phong phú và đa dạng cho kho tàng văn học. Truyện Kiều của đại thi hào Nguyễn Du là một ví dụ điển hình cho sự vay mượn, cải biến và sáng tạo trong văn học. Tác phẩm được lấy cảm hứng từ Truyện Kim Vân Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân. Tuy nhiên, Nguyễn Du đã không sao chép một cách đơn thuần mà vay mượn một cách có chọn lọc những chất liệu như: cốt truyện, nhân vật, mô típ,... để tạo nên một tác phẩm mới mẻ, mang đậm dấu ấn cá nhân. Về cốt truyện, Nguyễn Du giữ nguyên khung sườn cơ bản của Truyện Kim Vân Kiều. Tuy nhiên, ông đã cải biến một số chi tiết như: bổ sung thêm nhân vật Thúy Kiều, thay đổi kết thúc của tác phẩm,... Những cải biến này đã góp phần làm mới câu chuyện, khơi gợi sự đồng cảm cho người đọc và thể hiện quan điểm của Nguyễn Du về cuộc đời và con người. Về nhân vật, Nguyễn Du tiếp thu những nhân vật có sẵn trong Truyện Kim Vân Kiều nhưng đã thổi hồn vào họ, biến họ thành những nhân vật có chiều sâu tâm lí và mang giá trị nhân văn sâu sắc. Ví dụ, nhân vật Thúy Kiều được Nguyễn Du xây dựng thành một người phụ nữ tài sắc vẹn toàn, mang số phận bi thảm. Qua đó, Nguyễn Du thể hiện sự trân trọng đối với người phụ nữ và lên án xã hội phong kiến bất công. Về mô típ, Nguyễn Du sử dụng nhiều mô típ quen thuộc trong văn học dân gian như: mô típ "con vua lấy chồng", "hòn đá thử vàng", "chữ trinh".... Tuy nhiên, ông đã cải biến những mô típ này để phù hợp với ý tưởng và phong cách sáng tác của mình. Ví dụ, mô típ "hòn đá thử vàng" được Nguyễn Du sử dụng để thử thách phẩm giá của Thúy Kiều và khẳng định giá trị nhân văn của tác phẩm. Sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất, giúp cho Truyện Kiều khẳng định giá trị và đóng góp vào sự phát triển của văn học. Nguyễn Du đã sáng tạo nên một bức tranh xã hội sinh động, thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc và khẳng định tài năng xuất chúng của mình. Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học Việt Nam, là bông hoa rực rỡ trong vườn hoa văn học thế giới. Sự vay mượn, cải biến và sáng tạo của Nguyễn Du đã góp phần tạo nên giá trị trường tồn của tác phẩm.
Xem thêm
Cách 2
Văn học tồn tại như một dòng chảy vô tận, luôn liên tục chuyển động và phát triển. Trong dòng chảy đó, việc các tác giả sử dụng, biến đổi và sáng tạo từ những nguồn tài liệu có sẵn là không thể tránh khỏi. Điều này đóng góp vào sự phong phú và đa dạng của kho tàng văn học. Truyện Kiều của Nguyễn Du, một tác phẩm kinh điển của văn học Việt Nam, là một ví dụ tiêu biểu cho quá trình sáng tạo, biến đổi và sử dụng các nguồn tài liệu có sẵn trong văn học. Tác phẩm được lấy cảm hứng từ Truyện Kim Vân Kiều của Thanh Tâm Tài Nhân. Tuy nhiên, Nguyễn Du đã không sao chép một cách đơn thuần mà vay mượn một cách có chọn lọc những chất liệu như: cốt truyện, nhân vật, mô típ,... để tạo nên một tác phẩm mới mẻ, mang đậm dấu ấn cá nhân. Nguyễn Du đã không ngừng tiến xa hơn khỏi khung cảnh cơ bản của Truyện Kim Vân Kiều, mà đã táo bạo tạo ra những biến đổi sáng tạo và phong phú. Việc bổ sung nhân vật Thúy Kiều, một nhân vật mới với đời sống tâm lý sâu sắc và đầy đau thương, không chỉ làm phong phú thêm câu chuyện mà còn tạo ra sự đồng cảm và sự chú ý đặc biệt từ độc giả. Sự thay đổi về kết thúc, từ một kết cục truyền thống sang một kết thúc mới, mang lại một thông điệp sâu sắc hơn về cuộc sống và con người. Đặc biệt, trong việc phát triển nhân vật, Nguyễn Du đã làm cho những nhân vật đã có trong Truyện Kim Vân Kiều trở nên sống động hơn bằng cách tạo ra những đặc điểm tâm lý phức tạp và mang tính nhân văn sâu sắc. Thúy Kiều, một biểu tượng của sự đẹp đẽ và tài năng, đồng thời cũng là biểu tượng của sự kiên nhẫn và lòng dũng cảm trong cuộc đời, đã trở thành một biểu tượng về sự kiên định và sức mạnh trong cuộc sống, đồng thời là sự lên án sâu sắc đối với sự bất công của xã hội phong kiến. Nguyễn Du đã tận dụng những mô típ quen thuộc trong văn học dân gian, nhưng thay đổi chúng để phản ánh ý tưởng và phong cách sáng tạo của mình. Ví dụ, mô típ "hòn đá thử vàng" không chỉ đơn thuần là một thử thách vật chất, mà còn là một thử thách về lòng kiên nhẫn và sự chống chọi với số phận của Thúy Kiều, từ đó khẳng định giá trị nhân văn của tác phẩm. Sự sáng tạo là yếu tố quan trọng nhất, giúp Truyện Kiều trở thành một tác phẩm vĩ đại, đóng góp không nhỏ vào sự phát triển của văn học Việt Nam. Nguyễn Du đã sáng tạo nên một bức tranh xã hội phong phú và đa chiều, thể hiện tư tưởng nhân văn sâu sắc và khẳng định tài năng vĩ đại của mình trong lịch sử văn học. Truyện Kiều là một kiệt tác của văn học Việt Nam, là bông hoa rực rỡ trong vườn hoa văn học thế giới. Sự vay mượn, cải biến và sáng tạo của Nguyễn Du đã góp phần tạo nên giá trị trường tồn của tác phẩm.
Xem thêm
Cách 2
|