Giải bài 1: Ôn tập về số tự nhiên (tiết 2) trang 6, 7 vở bài tập Toán 5 - Kết nối tri thứcKhoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 1 Giải Bài 1 trang 6 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. a) Sông A – ma – dôn có độ dài 6 992 000 m, sông Trường Giang có độ dài 6 300 000 m và sông Mê Kông có độ dài 4 350 000 m. Hỏi trong các con sông trên, con sông nào ngắn nhất?
b) Cửa hàng bán một chiếc xe đạp với giá 3 250 000 đồng, một chiếc máy tính với giá 12 000 000 đồng và một chiếc bút với giá 8 000 đồng. Hỏi đồ vật nào có giá tiền cao nhất?
Phương pháp giải: So sánh các số từ đề bài rồi chọn đáp án thích hợp Lời giải chi tiết: a. So sánh độ dài của 3 con sông, ta thấy 4 350 000 là số nhỏ nhất Vậy sông Mê Kông là con sông ngắn nhất Chọn C b. So sánh giá tiền của 3 đồ vật, ta thấy 12 000 000 là lớn nhất Vậy máy tính có giá tiền cao nhất Chọn B Bài 2 Giải Bài 2 trang 6 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống Trong bốn năm, số học sinh của trường A được thống kê như bảng số liệu dưới đây.
a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm. Năm 2020, trường A có …………………. học sinh. Năm 2021, trường A có …………………. học sinh. Năm 2022, trường A có …………………. học sinh. Năm 2023, trường A có …………………. học sinh. b) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. * Năm nào trường A có nhiều học sinh nhất?
* Năm nào trường A có ít học sinh nhất?
Phương pháp giải: Quan sát, đọc bảng số liệu và trả lời các câu hỏi. Lời giải chi tiết: a) Viết số thích hợp vào chỗ chấm: Năm 2020, trường A có 1 785 học sinh. Năm 2021, trường A có 1 983 học sinh. Năm 2022, trường A có 2 311 học sinh. Năm 2023, trường A có 2 299 học sinh. b) Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng. * Năm 2022 trường A có nhiều học sinh nhất Chọn C * Năm 2020 trường A có ít học sinh nhất Chọn A Bài 3 Giải Bài 3 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống Rô – bốt quan sát số lượt xem một chương trình ti vi và đưa ra nhận xét: “Chương trình ti vi này có khoảng 1 700 000 lượt xem.” Thực tế, số lượng xem của chương trình ti vi đó là 1 658 402. Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp. a) Rô – bốt đã làm tròn số lượt xem đến hàng b) Làm tròn số lượt xem của chương trình ti vi đó đến hàng nghìn thì được số: Phương pháp giải: Khi làm tròn số đến hàng trăm nghìn, ta so sánh chữ số hàng chục nghìn với 5. Nếu chữ số hàng chục nghìn bé hơn 5 thì làm tròn xuống, còn lại thì làm tròn lên. Lời giải chi tiết: a) Rô – bốt đã làm tròn số lượt xem đến hàng trăm nghìn. b) Làm tròn số lượt xem của chương trình ti vi đó đến hàng nghìn thì được số: 1 659 000 Bài 4 Giải Bài 4 trang 7 VBT Toán 5 tập 1 – Kết nối tri thức với cuộc sống Viết số thích hợp vào chỗ chấm. Rô – bốt lập số 836 027 bằng các tấm thẻ như hình dưới đây. Khi đổi chỗ 2 tấm thẻ, số chẵn lớn nhất có thể nhận được là: ... Phương pháp giải: Số chẵn là những số có tận cùng là 0, 2, 4, 6, 8 Lời giải chi tiết: Khi đổi chỗ 2 tấm thẻ số 7 và số 6, ta được số chẵn lớn nhất có thể nhận được là 837 026
|