Soạn bài Ôn tập cuối học kì 2 SGK Ngữ văn 12 tập 2 Chân trời sáng tạoXác định yếu tố tượng trưng hoặc siêu thực trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo), ý nghĩa và vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện chủ đề, cảm hứng của đoạn thơ. Chỉ ra một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại thể hiện qua một trong các văn bản sau
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Trả lời Câu hỏi 1 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Xác định yếu tố tượng trưng hoặc siêu thực trong bài thơ Đàn ghi ta của Lor-ca (Thanh Thảo), ý nghĩa và vai trò của yếu tố đó trong việc thể hiện chủ đề, cảm hứng của đoạn thơ. Phương pháp giải: Đọc lại văn bản Liệt kê các yếu tố tượng trưng hoặc siêu thực Rút ra ý nghĩa và vai trò của yếu tố đó Lời giải chi tiết: “Tiếng ghi ta nâu bầu trời cô gái ấy” - “Tiếng ghi ta lá xanh” - “Tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan” - “Tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” - “Chôn cất tiếng đàn" → Khắc hoạ cuộc đời nghệ sĩ Lor-ca với lý tưởng cách tân nghệ thuật và cái chết oan khuất. Qua đó, thể hiện niềm ngưỡng mộ và xót thương của tác giả đối với Lor-ca. Câu 2 Trả lời Câu hỏi 2 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Chỉ ra một số đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại thể hiện qua một trong các văn bản sau: - Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng) - Ở Va-xan (trích Hội chợ phù hoa, Uy-li-am Thác-cơ-rây) - Ngày 30 Tết (trích Mùa lá rụng trong vườn, Ma Văn Kháng) Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức về đặc điểm của tiểu thuyết hiện đại Lời giải chi tiết: -Hình thức tiểu thuyết gắn liền với thời đại, sự thay đổi về cấu trúc và tư duy nghệ thuật -Ngôn ngữ dung nạp lời nói hằng ngày của mọi lớp người, kể cả tiếng lóng, phương ngữ -Kết hợp ngôn ngữ của người kể chuyện với ngôn ngữ của nhân vật -Ngôn ngữ của người kể chuyện phản ánh thái độ, quan điểm của người kể chuyện -Ngôn ngữ của nhân vật phản ánh xuất thân, nền tảng văn hoá, tính cách, thái độ của nhân vật Câu 3 Trả lời Câu hỏi 3 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Mỗi văn bản dưới đây được sáng tác theo phong cách của trường phái văn học nào? Dựa vào đâu để bạn xác định như vậy? a. Hai quan niệm về gia đình và xã hội (trích Số đỏ, Vũ Trọng Phụng) b. Trên đỉnh non Tản (Nguyễn Tuân) Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về trường thái văn học Đọc lại các văn bản để nhận biết đặc điểm Lời giải chi tiết: a.Phong cách văn học hiện thực. Dựa vào cấu trúc, tư duy nghệ thuật, ngôn ngữ b.Phong cách hiện đại. Dựa vào nội dung, tư duy nghệ thuật, phong cách của nhà văn Câu 4 Trả lời Câu hỏi 4 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Tóm lược một số nội dung/ thông tin trong phần giới thiệu về tác giả Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh mà theo bạn là cần lưu ý khi đọc tác phẩm của Người. Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức tiểu sử Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh Lời giải chi tiết: Tóm lược các nội dung cần lưu ý khi đọc tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh: *Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh: - Sinh ngày 19/5/1890 tại Nghệ An, Việt Nam, và mất ngày 2/9/1969 tại Hà Nội, Việt Nam. - Là vị lãnh tụ nổi tiếng của Việt Nam, được công nhận với danh hiệu “Người cha của dân tộc”. - Được biết đến với cách biểu đạt ý thức cách mạng thông qua các tác phẩm văn học, sách báo mang tính chất chính trị. - Tiểu thuyết "Hồn thơ Việt Nam" thể hiện triết lý yêu nước và ý chí đấu tranh dân tộc, phản ánh tình yêu và lòng nhân ái của tác giả. - Tác phẩm của Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh nhiều lần gợi mở về tinh thần cách mạng, xây dựng nhân cách cách mạng và ý chí vươn lên đấu tranh cho độc lập, tự do của dân tộc. Câu 5 Trả lời Câu hỏi 5 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Nêu một số nét đặc sắc về nghệ thuật nghị luận trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh. Chỉ ra một số điểm tương đồng về tư tưởng giữa tác phẩm này với các tác phẩm Nam quốc sơn hà (tương truyền của Lý Thường Kiệt) và Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi). Phương pháp giải: Đọc lại các văn bản Lời giải chi tiết: Đặc sắc về nghệ thuật nghị luận trong Tuyên ngôn Độc lập của Hồ Chí Minh: -Lí lẽ thuyết phục hơn bởi đây là hai tuyên ngôn được nhân dân thế giới công nhận, Mỹ và Pháp cũng là hai cường quốc có tiếng nói. Đó cũng là chân lý đúng đắn về quyền con người, không ai có thể bác bỏ. -Dùng phương pháp “gậy ông đập lưng ông” để đánh vào bộ mặt thực dân Pháp và ngăn chặn việc bọn thực dân, đế quốc tái xâm lược nước ta. -Đặt ngang hàng cuộc cách mạng, giá trị bản tuyên ngôn của nước ta với hai cường quốc Mỹ và Pháp, thể hiện lòng tự tôn dân tộc. -Dùng phương pháp suy luận trực tiếp: “Suy rộng ra” từ quyền tự do của mỗi con người đến quyền tự do, độc lập của mỗi dân tộc. “Đó là những chân lý không thể chối cãi được”. - Nhận xét: cách lập luận khéo léo, sáng tạo, rõ ràng, chặt chẽ đầy tính thuyết phục. *Điểm tương đồng: - Khẳng định chủ quyền, quyền độc lập, tự do của dân tộc Việt Nam, đất nước Việt Nam. - Thể hiện tình yêu quê hương, đất nước, đồng bào. - Tố cáo tội ác của giặc, vạch trần bộ mặt gian xảo của chúng đồng thời ca ngợi, tôn vinh con người Việt Nam. Câu 6 Trả lời Câu hỏi 6 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Vì sao việc xử lí thông tin, sử dụng tài liệu trong văn bản thông tin lại được xem là quan trọng? Khi đọc một văn bản thông tin về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, bạn có thể căn cứ vào đâu để nhận biết, đánh giá: a. Tài liệu sơ cấp, tài liệu thứ cấp? b. Tính mới mẻ, cập nhật, độ tin cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản? Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức phần văn bản thông tin Lời giải chi tiết: Các lý do việc xử lí thông tin, sử dụng tài liệu trong văn bản thông tin quan trọng: - Xác thực và Đảm bảo Độ Tin Cậy: +Xử lí thông tin và sử dụng tài liệu trong văn bản giúp xác thực nguồn gốc, chắc chắn thông tin cung cấp là đáng tin cậy và chính xác. +Điều này giúp người đọc tin tưởng vào nội dung và nguồn thông tin mà văn bản cung cấp. - Đánh giá Tính Mới Mẻ và Cập Nhật: +Qua xử lí thông tin và tài liệu, người đọc có thể đánh giá tính mới mẻ của thông tin, biết được liệu nội dung có phản ánh thông tin mới nhất không. +Việc sử dụng tài liệu giúp cập nhật thông tin, đảm bảo văn bản được viết theo xu hướng mới nhất và không lạc hậu. *Khi đọc văn bản thông tin về một vấn đề tự nhiên hoặc xã hội, để nhận biết và đánh giá, bạn có thể căn cứ vào: a. Tài Liệu Sơ Cấp và Tài Liệu Thứ Cấp: - Tài liệu sơ cấp: Là nguồn gốc chính thống, thông tin chính của vấn đề. - Tài liệu thứ cấp: Là phản ánh, tổng hợp, hay phân tích từ tài liệu sơ cấp. b. Tính Mới Mẻ, Cập Nhật, và Độ Tin Cậy của dữ liệu, thông tin trong văn bản: - Tính mới mẻ: Kiểm tra ngày xuất bản hoặc cập nhật để biết thông tin được đưa ra là mới nhất. - Cập nhật: Đọc thêm các nguồn khác, so sánh thông tin để xác định tính cập nhật của nội dung. - Độ tin cậy: Kiểm tra nguồn gốc, uy tín của người viết, sự minh bạch và chính xác của thông tin để đánh giá độ tin cậy của văn bản. Câu 7 Trả lời Câu hỏi 7 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt, trong giao tiếp, chúng ta cần lưu ý những gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ tri thức phần Thực hành tiếng Việt (giữ gìn và phát triển tiếng Việt) Lời giải chi tiết: - Luôn giữ tôn trọng với ngôn ngữ, biểu đạt dễ thấu hiểu và tích cực khi giao tiếp để thể hiện lòng yêu thương và quý trọng với ngôn từ. - Chú ý sử dụng từ ngữ chính xác, chuẩn mực và lịch sự trong giao tiếp hàng ngày để thể hiện văn hóa và giữ gìn giá trị của tiếng Việt. - Để phát triển tiếng Việt, hãy tránh sai lầm ngữ pháp và từ ngữ, cố gắng sử dụng ngôn ngữ chính xác và chuẩn trong mọi tình huống. - Để giữ gìn và phát triển tiếng Việt, quan trọng học hỏi từ người khác và thực hành giao tiếp để cải thiện khả năng sử dụng ngôn ngữ. - Tham gia các hoạt động văn hóa, đọc sách, viết văn để thúc đẩy văn hóa và ngôn ngữ Việt Nam, góp phần vào sự phát triển bền vững của tiếng Việt trong xã hội. Câu 8 Trả lời Câu hỏi 8 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Lấy ví dụ và chỉ ra tác dụng của biện pháp tu từ nói mỉa. Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức phần biện pháp tu từ nói mỉa Lời giải chi tiết: - Thế sao bác cũng chủ trương cải cách trong báo của bác? - Là vì tôi cũng như bác giai. Phụ nữ nghĩa là vợ con chị em người khác, chứ không phải vợ con chị em của tôi. Gia đình tôi thì cứ phải theo cổ, không được có hạng đàn bà ăn mặc tân thời nay khiêu vũ, mai chợ phiên, rồi về nhà chửi lại mẹ chồng bằng những lí thuyết bình quyền với giải phóng! Ông nhà báo nói một cách quả quyết như những nhà văn sĩ cấp tiến làm cho nhà mĩ thuật cũng hăng hái nói tiếp: - Đối với tôi ấy à?... Đàn bà cứ nhốt trong buồng. Mợ đã hiểu ra chưa? (Vũ Trọng Phụng, Số đỏ) Tác dụng: Biện pháp tu từ nói mỉa ở đây giúp tạo ra sự đối nghịch giữa lời nói và ý định thực sự của người nói, đồng thời ám chỉ sự tự mãn và cảm giác tự cao của A-mê-li-a (thiếu nữ trẻ tuổi thường không khôn ngoan) trong việc tán thành cuộc hôn nhân. Nó cũng thể hiện sự phỏng đoán hoặc chê bai về tính chất thực sự của A-mê-li-a và quan điểm mâu thuẫn về tính tình của cô. Câu 9 Trả lời Câu hỏi 9 trang 120 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Phân tích tác dụng của phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ (hình ảnh, số liệu, biểu đồ, sơ đồ…) trong văn bản thông tin Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức phần phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ Lời giải chi tiết: 1. Hỗ trợ Trực quan Hóa Thông Tin: - Hình ảnh, biểu đồ, và sơ đồ giúp trực quan hóa thông tin, giúp người đọc hiểu rõ hơn về dữ liệu, mô hình hoặc quá trình. - Số liệu và biểu đồ thống kê có thể giúp định hình và minh họa các xu hướng, mối quan hệ số liệu một cách rõ ràng. 2. Tăng Tính Tương Tác: - Phương tiện phi ngôn ngữ tạo điều kiện cho sự tương tác thông tin một cách nhanh chóng và hiệu quả hơn so với văn bản có chứa chỉ ngôn ngữ. - Sơ đồ có thể giúp trình bày mối quan hệ giữa các yếu tố, làm cho thông tin dễ hiểu và tương tác hơn. 3. Thúc Đẩy Sự Hiểu Biết: - Hình ảnh và biểu đồ có thể giúp hình dung và hiểu được các khái niệm phức tạp một cách dễ dàng và nhanh chóng. - Số liệu và biểu đồ thống kê giúp người đọc hiểu được ý nghĩa của dữ liệu một cách sinh động và cụ thể. 4. Tạo Sự Sáng Tạo và Tích Cực: - Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ cũng tạo ra cơ hội cho sự sáng tạo trong truyền đạt thông tin, thể hiện cái đẹp và tính thẩm mỹ trong văn bản thông tin. - Hình ảnh và sơ đồ có thể làm cho thông tin trở nên hấp dẫn hơn, tạo động lực cho người đọc tiếp tục tìm hiểu. 5. Giảm Sự Nhàm Chán và Mỏi Mắt: - Sử dụng phương tiện giao tiếp phi ngôn ngữ giúp giảm sự mỏi mắt khi đọc văn bản dài và khó hiểu. - Biểu đồ và hình ảnh có thể gây ấn tượng mạnh mẽ và làm cho thông tin dễ tiếp thu hơn. Sử dụng các phương tiện phi ngôn ngữ trong văn bản thông tin không chỉ làm tăng tính thẩm mỹ mà còn tăng cường khả năng truyền đạt thông tin một cách rõ ràng và sinh động. Câu 10 Trả lời Câu hỏi 10 trang 121 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Nêu một số lưu ý khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội. Chỉ ra một số điểm khác biệt về bố cục giữa kiểu bài này với kiểu bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về một vấn đề xã hội. Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức phần viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội Lời giải chi tiết: Khi viết báo cáo kết quả nghiên cứu về một vấn đề xã hội, có những lưu ý quan trọng sau đây: 1. Mục Tiêu Rõ Ràng và Cụ Thể: - Xác định rõ mục đích nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu cụ thể về vấn đề xã hội. - Hiểu rõ mục tiêu giáo dục hoặc xã hội mà nghiên cứu đang nhắm đến. 2. Phân Tích Dữ Liệu Cẩn Thận: - Thực hiện phân tích dữ liệu một cách cẩn thận và minh bạch. - Sử dụng phương pháp thống kê hoặc phân tích dữ liệu phù hợp với vấn đề nghiên cứu. 3. Trình Bày Kết Quả Một Cách Khoa Học: - Đưa ra kết quả từ nghiên cứu một cách rõ ràng, logic và súc tích. - Đảm bảo việc trình bày dữ liệu và kết quả giúp người đọc hiểu được các kết luận chính của nghiên cứu. 4. Xác Định Rõ Ý Nghĩa và Hướng Phát Triển: - Đánh giá và xác định rõ ý nghĩa của các kết quả nghiên cứu đối với vấn đề xã hội. - Đề xuất các hướng phát triển tiếp theo và khuyến nghị cải thiện hoặc can thiệp vào vấn đề. Điểm khác biệt về bố cục giữa báo cáo kết quả nghiên cứu về vấn đề xã hội và bài viết báo cáo kết quả của bài tập dự án về vấn đề xã hội: - Báo cáo kết quả nghiên cứu về vấn đề xã hội: - Phần lớn thời gian và nội dung tập trung vào việc trình bày chi tiết về quá trình và kết quả của nghiên cứu. - Yêu cầu phải có sự phân tích chi tiết và logic về dữ liệu thu thập từ nghiên cứu. - Báo cáo kết quả của bài tập dự án về vấn đề xã hội: - Bắt buộc phải thể hiện rõ thông tin về dự án cụ thể, từng bước thực hiện và kết quả đạt được. - Đề cập đến lộ trình, kế hoạch thực hiện dự án, và cách tiếp cận giải quyết vấn đề xã hội. Câu 11 Trả lời Câu hỏi 11 trang 121 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Nêu một số điểm khác biệt đáng lưu ý giữa hai kiểu bài: viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội. Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức về hai kiểu văn bản Lời giải chi tiết: Điểm khác biệt giữa viết bài văn nghị luận về vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội Viết bài văn nghị luận về vấn đề liên quan đến tuổi trẻ: 1. Tập trung vào Phân Tích và Luận Điểm: - Yêu cầu tập trung vào việc phân tích sâu vấn đề liên quan đến tuổi trẻ và đưa ra lập luận cụ thể, logic. 2. Kết Quả Nghiên Cứu và Thống Kê Dữ Liệu: - Có thể yêu cầu sử dụng dữ liệu thống kê, nghiên cứu để minh chứng cho các lập luận. 3. Tính Nguyên Cứu và Phân Tích: - Yêu cầu khảo sát, nghiên cứu nhiều nguồn khác nhau để có góc nhìn toàn diện về vấn đề. 4. Chia Thành Các Đoạn Văn và Phần: - Thường có bố cục rõ ràng, chia thành các phần: mở đầu, phần thân và kết luận. Viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội: 1. Tập Trung Tác Động và Thuyết Phục: - Tập trung vào việc diễn đạt và thuyết phục người nghe về ý nghĩa, tác động của phong trào hoặc hoạt động xã hội. 2. Sử Dụng Ngôn Ngữ Sôi Động và Truyền Cảm: - Sử dụng ngôn ngữ sống động, phong phú, và đầy cảm xúc để kích thích cảm xúc và tình cảm của người nghe. 3. Tập Trung vào Tầm Nhìn và Mục Tiêu: - Diễn đạt tầm nhìn, mục tiêu cụ thể của phong trào hoặc hoạt động xã hội để tạo động lực cho người nghe tham gia. Khác biệt cơ bản viết bài văn nghị luận về một vấn đề liên quan đến tuổi trẻ là dạng văn nghị luận còn viết bài phát biểu trong lễ phát động một phong trào hoặc một hoạt động xã hội là dạng văn phát biểu. Câu 12 Trả lời Câu hỏi 12 trang 121 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo So sánh, chỉ ra một số điểm khác biệt giữa hai kiểu bài thuyết trình: - Trình bày báo cáo kết quả của bài tập dự án. - Thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước. Phương pháp giải: Đọc lại kiến thức về hai bài thuyết trình Lời giải chi tiết: So sánh các điểm khác biệt giữa hai kiểu bài thuyết trình: Khi so sánh việc thuyết trình báo cáo kết quả của bài tập dự án và thuyết trình về một vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước, có những điểm khác biệt quan trọng sau: Báo cáo kết quả của bài tập dự án: 1. Tập trung vào Dự Án Cụ Thể: - Thuyết trình tập trung vào việc trình bày kết quả cụ thể của dự án, bao gồm mục tiêu, phương pháp thực hiện, và kết quả đạt được. 2. Phản ánh Quá Trình Thực Hiện: - Thường có yêu cầu trình bày các khó khăn, thách thức gặp phải trong quá trình thực hiện dự án và cách vượt qua những khó khăn đó. 3. Minh Chứng Bằng Dữ Liệu và Số Liệu: - Có thể bao gồm cơ sở dữ liệu, số liệu, minh chứng cụ thể để chứng minh kết quả đạt được. Thuyết trình về vấn đề liên quan đến cơ hội và thách thức đối với đất nước: 1. Tập Trung vào Vấn Đề Xã Hội và Chiến Lược Phát Triển: - Thuyết trình tập trung vào vấn đề xã hội lớn hơn, đặt ra cơ hội và thách thức đối với phát triển của đất nước. 2. Phân Tích Tầm Nhìn Chiến Lược: - Thường bao gồm phân tích về tầm nhìn chiến lược, các cơ hội và thách thức dài hạn mà đất nước đối mặt và cách tiếp cận để vượt qua. 3. Sử Dụng Dữ Liệu Phân Tích và Dự Báo: - Có thể yêu cầu sử dụng dữ liệu phân tích, dự báo về tình hình hiện tại và triển vọng trong tương lai của đất nước. Câu 13 Trả lời Câu hỏi 13 trang 121 SGK Văn 12 Chân trời sáng tạo Lập dàn ý cho bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội, sau đó chuyển dàn ý bài viết đó thành dàn ý bài nói. Phương pháp giải: Đọc lại kến thức bài văn nghị luận về một vấn đề xã hội Lời giải chi tiết: Dàn Ý cho Bài Văn Nghị Luận về Vấn Đề Xã Hội: I. Mở Đầu - Giới thiệu vấn đề xã hội cụ thể - Nêu rõ ý nghĩa và tầm quan trọng của vấn đề trong xã hội II. Phân Tích Vấn Đề - Đưa ra các nguyên nhân gây ra vấn đề - Phân tích hậu quả và ảnh hưởng của vấn đề đó đến cộng đồng III. Đề Xuất Giải Pháp - Tóm tắt các giải pháp có thể giúp giải quyết vấn đề - Bảo vệ và lập luận về tính khả thi và hiệu quả của từng giải pháp IV. Phản Đối và Giải Đáp Ý Kiến Phản Đối - Đề cập đến những ý kiến phản đối thường gặp - Trả lời hoặc bác bỏ những ý kiến đó bằng lập luận cụ thể và logic V. Kết Luận - Tóm lại đánh giá vấn đề và giải pháp đề xuất - Kết thúc bằng lời kêu gọi hành động hoặc hệ thống lại tầm quan trọng của việc giải quyết vấn đề Chuyển Dàn Ý Bài Văn Nghị Luận Sang Dàn Ý Bài Nói: I. Giới Thiệu - Khởi đầu bằng một câu châm ngôn hoặc câu nói mở đầu cuốn hút sự chú ý của khán thính giả - Giới thiệu về vấn đề xã hội cụ thể sẽ được thảo luận II. Phân Tích và Đặt Vấn Đề - Trình bày các nguyên nhân và hậu quả của vấn đề để người nghe hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề đó III. Đề Xuất Giải Pháp - Bày tỏ những giải pháp mà có thể giải quyết vấn đề được đề cập - Tạo sự tin tưởng và thuyết phục người nghe về tính khả thi và lợi ích của các giải pháp IV. Phản Hồi và Tương Tác - Mô phỏng các tình huống phản hồi có thể xảy ra và cung cấp phản hồi khéo léo và logic - Tạo không khí trao đổi ý kiến tích cực với khán giả V. Kết Luận và Kêu Gọi Hành Động - Tóm tắt lại nội dung chính và hệ thống lại ý kiến chính của bài nói - Đề xuất một hành động hoặc lời kêu gọi cuối cùng để thúc đẩy sự thay đổi tích cực trong vấn đề xã hội đã đề cập
|