Bài tập cuối tuần Toán 4 tuần 33 - Đề 2 (Có đáp án và lời giải chi tiết)Tải vềBài tập cuối tuần 33 - Đề 2 bao gồm các bài tập chọn lọc với các dạng bài tập giúp các em ôn lại kiến thức đã học trong tuần Đề bài Phần I. Trắc nghiệm Câu 1. Chọn câu trả lời đúng: Rút gọn phân số \(\dfrac{{111111}}{{151515}}\) được phân số tối giản sau: A. \(\dfrac{{111}}{{151}}\) B. \(\dfrac{1}{{15}}\) C. \(\dfrac{{11}}{{15}}\) D. \(\dfrac{{1111}}{{1515}}\) Câu 2. Chọn câu trả lời đúng: Tính: \(\dfrac{2}{5} + \dfrac{4}{3} - \dfrac{3}{2}\) A. \(\dfrac{3}{5}\) B. \(\dfrac{7}{5}\) C. \(2\) D. \(\dfrac{7}{{30}}\) Câu 3. Tìm câu trả lời sai : a) 2 tấn 4 tạ = … A. 24 tạ B. 2400 yến C. 2400 kg D. 240 yến b) 1 giờ 30 phút = … A. \(\dfrac{3}{2}\) giờ B. 90 phút C. 5400 giây D. \(\dfrac{4}{3}\) giờ Phần II. Tự luận Bài 1. Viết số thích hợp vào chỗ chấm: a) 4 giờ = … phút 3 giờ 24 phút = … phút 360 giây = … phút \(\dfrac{2}{5}\) phút = … giây b) 5 thế kỉ = … năm 13 thế kỉ = … năm 2000 năm = … thế kỉ \(\dfrac{1}{4}\) thế kỉ = … năm Bài 2. Điền dấu thích hợp (>, <, =) vào chỗ chấm 2kg 6hg … 2600g 30kg 5g … 3005g 4kg 8g … 4080g 13500g … 13kg 500g Bài 3. Một xe ô tô chở được 36 bao gạo, mỗi bao cân nặng 50kg. Hỏi chiếc xe đó chở được tất cả bao nhiêu tạ gạo? Bài giải ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Bài 4. Trong bao còn 11kg gạo. Cô Thảo muốn lấy ra 3kg gạo để nấu cơm mà chỉ có chiếc cân hai đĩa và một quả cân nặng 1kg. Hãy giúp cô chỉ trong 2 lần cân lấy được số gạo đó. Bài giải ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Bài 5. Trong cuộc thi chạy 200m có ba bạn tham gia là Hà, Nam và Ninh. Hà chạy mất 3 phút 25 giây, Nam chạy mất 165 giây. Ninh chạy mất \(\dfrac{7}{2}\) phút. Hỏi bạn nào chiến thắng trong cuộc thi? Bài giải ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ ........................................................................................................................................ Lời giải chi tiết Phần I Câu 1. Phương pháp: Để rút gọn phân số \(\dfrac{{111111}}{{151515}}\) thành phân số tối giản ta chia cả tử số và mẫu số của phân số đó cho 10101. Cách giải: Ta có: \(\dfrac{{111111}}{{151515}} = \dfrac{{111111:10101}}{{151515:10101}} = \dfrac{{11}}{{15}}.\) Chọn C. Câu 2. Phương pháp: Biểu thức chỉ có phéo cộng và phép trừ thì thực hiện theo thứ tự từ trái sang phải. Cách giải: \(\begin{array}{l}\dfrac{2}{5} + \dfrac{4}{3} - \dfrac{3}{2} = \dfrac{6}{{15}} + \dfrac{{20}}{{15}} - \dfrac{3}{2}\\ = \dfrac{{26}}{{15}} - \dfrac{3}{2} = \dfrac{{52}}{{30}} - \dfrac{{45}}{{30}} = \dfrac{7}{{30}}\end{array}\) Chọn D. Câu 3. Phương pháp: a) Áp dụng kiến thức: 1 tấn = 10 tạ = 100 yến = 1000kg. b) Áp dụng kiến thức: 1 giờ = 30 phút; 1 phút = 60 giây. Cách giải: a) Ta có: 2 tấn = 20 tạ = 200 yến = 2000kg. Do đó: 2 tấn 4 tạ = 20 tạ + 4 tạ = 24 tạ = 240 yến = 2400kg. Vậy câu trả lời sai là 2400 yến. Chọn B. b) Ta có 1 giờ = 60 phút. Do đó: 1 giờ 30 phút = 60 phút + 30 phút = 90 phút. 90 phút = \(\dfrac{{90}}{{60}}\) giờ = \(\dfrac{3}{2}\) giờ. 90 phút = 5400 giây (vì 60 × 90 = 5400) Vậy kết quả sai là \(\dfrac{4}{3}\) giờ. Chọn D. Phần II Bài 1. Phương pháp: Áp dụng kiến thức: 1 giờ = 60 phút ; 1 phút = 60 giây; 1 thế kỉ = 100 năm. Cách giải: a) 4 giờ = 240 phút 3 giờ 24 phút = 204 phút 360 giây = 6 phút \(\dfrac{2}{5}\) phút = 24 giây b) 5 thế kỉ = 500 năm 13 thế kỉ = 1300 năm 2000 năm = 20 thế kỉ \(\dfrac{1}{4}\) thế kỉ = 25 năm Bài 2. Phương pháp: Áp dụng kiến thức 1kg = 1000g, viết các số đo về cùng 1 đơn vị đo rồi so sánh kết quả với nhau. Cách giải: \(\begin{array}{l}\underbrace {2kg{\rm{ }}6hg}_{2600g}{\rm{ }}\,{\rm{ = }}\,\,{\rm{ }}2600g\\\underbrace {30kg{\rm{ }}5g}_{30005g}\;\,\,\, > {\rm{ }}3005g\\\underbrace {4kg{\rm{ }}8g}_{4008g}{\rm{ }}\,\, < {\rm{ }}\,4080g\\13500g{\rm{ }}\,\,{\rm{ = }}\,{\rm{ }}\underbrace {13kg{\rm{ }}500g}_{13500g}\end{array}\) Bài 3. Phương pháp: - Tính số gạo chiếc xe đó chở được ta lấy cân nặng của 1 bao gạo nhân với số ba gạo. - Đổi kết quả vừa tìm được sang đơn vị tạ, lưu ý ta có 1 tạ = 100kg. Cách giải: Chiếc xe đó chở được tất cả số tạ gạo là: 50 × 36 = 1800 (kg) 1800kg = 18 tạ Đáo số: 18 tạ. Bài 4. Phương pháp: Áp dụng tính chất của cân: Khi cân thăng bằng thì khối lượng ở hai đĩa cân bằng nhau. Cách giải: Lần thứ nhất: ta để quả cân lên đĩa cân, đổ gạo từ từ vào đĩa cân còn lại đến khi cân thăng bằng thì dừng lại. Ta có 1kg gạo. Lần cân thứ hai: ta để quả cân sang đĩa cân đã có 1kg gạo, từ từ đổ gạo vào đĩa cân còn lại đến khi cân thăng bằng thì dừng lại. Như vậy ta có 1 đĩa 2kg gạo và 1 đĩa có 1kg gạo (đĩa có quả cân), tổng số 2 lần cân được: 2 + 1 = 3 (kg) Vậy chỉ cần 2 lần cân ta lấy được 3kg gạo. Bài 5. Phương pháp: Áp dụng kiến thức 1 phút = 60 giây, đổi các số đo về cùng đơn vị đo rồi so sánh kết quả với nhau. Bạn chiến thắng trong cuộc thi là bạn có thời gian chạy ngắn nhất. Cách giải: Ta có: 3 phút 25 giây = 180 giây + 25 giây = 205 giây. \(\dfrac{7}{2}\) phút = 60 giây × \(\dfrac{7}{2}\) = 210 giây. Mà: 165 giây < 205 giây < 210 giây. Vậy bạn Nam là người chiến thắng trong cuộc thi chạy 200m. HocTot.Nam.Name.Vn
|