Soạn bài Thực hành đọc hiểu Nỗi niềm tương tư SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều - chi tiết

Chú ý những cử chỉ thể hiện tâm trạng tương tư của nhân vật Tú Uyên. Chú ý những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.

Video hướng dẫn giải

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Nội dung chính

“Nỗi niềm tương tư” là đoạn trích trong Bích cầu kì ngộ thể hiện rõ nét tâm trạng của chàng Tú Uyên đem lòng thương nhớ, tương tư nàng Giáng Kiều thiếu nữ bất kể ngày lẫn đêm. Nỗi nhớ người trong mộng đó không chỉ được thể hiện ở suy tư của chàng thư sinh mà còn được bộc lộ, thể hiện bằng cử chỉ. Nỗi nhớ đó dù đã được bộc lộ nhưng vẫn “ngổn ngang” không nguôi thể hiện một tình yêu đẹp, mạnh liệt của tâm hồn khi yêu.

Trong khi đọc 1

Câu 1 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Chú ý những việc làm thể hiện tâm trạng tương tư của nhân vật Tú Uyên.

Phương pháp giải:

Đọc 14 câu thơ đầu, chú ý đến những câu thơ có cử chỉ thể hiện tâm trạng tương tư.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

+ "Lần trăng ngơ ngẩn ra về": Chàng trai thơ thẩn bước đi khi nghĩ đến cô gái.

+ "Nỗi nàng canh cánh nào quên": Trong đầu chàng trai toàn làn hình bóng lần gặp đầu tiên với cô gái. 

+ "Có khi gảy khúc đàn tranh/ Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân": Vừa đánh đàn tranh vừa nhớ đến cô gái.

+ "Có khi chuộc chén rượu đào,.... Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình": Những lúc uống rượu chàng lại càng nhớ nhung hơn, nhờ hơi men mà chàng còn hình dung ra giọng của nàng.

Xem thêm
Cách 2

Những cử chỉ thể hiện tâm trạng tương tư của Tú Uyên: Gảy khúc đàn tranh…ra tình hoài nhân, chuốc chén rượu đào, ngồi suốt năm canh, nghe những tiếng đoạn trường, ngắm bóng trăng tàn.

Xem thêm
Cách 2

Trong khi đọc 2

Câu 2 (trang 23, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Xác định những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.

Phương pháp giải:

Đọc toàn bài thơ, gợi nhớ lại kiến thức về các biện pháp nghệ thuật để tìm ra.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Biện pháp nghệ thuật:

+ Nhân hóa: “Lần trăng ngơ ngẩn ra về”

+ So sánh

Hơi men không nhấp mà say

Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình.

+ Điệp ngữ: “Có khi…

Xem thêm
Cách 2

Những biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích: so sánh, điệp cấu trúc.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 1

Câu 1 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Nêu cách hiểu của em về nhan đề Nỗi niềm tương tư

Phương pháp giải:

Dựa trên nội dung chính của đoạn trích để xác định nhan đề có hợp lí hay không.

Lời giải chi tiết:

Theo em, việc đặt tên đoạn trích là Nỗi niềm tương tư là hợp lí. Vì nó thể hiện đúng, bao quát nội dung của đoạn trích. Đoạn trích là những nỗi niềm, tâm tư, tình cảm của Tú Uyên khi nhớ về người con gái xinh đẹp mới gặp một lần.


Xem thêm
Cách 2

Theo em, nhan đề đoạn trích là Nỗi niềm tương tư nói về hành động, cử chỉ của Tú Uyên nhằm thể hiện nỗi tương tư, nhớ nhung Giáng Kiều một cách mòn mỏi, da diết.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 2

Câu 2 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Tâm trạng tương tư của Tú Uyên được tác giả thể hiện như thế nào?


Phương pháp giải:

Đọc 14 câu thơ đầu, chú ý đến những câu thơ có cử chỉ thể hiện tâm trạng tương tư.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

Lần trăng ngơ ngẩn ra về

Nỗi nàng canh cánh nào quên

Có khi gảy khúc đàn tranh

Nước non ngao ngán ra tình hoài nhân

Có khi chuộc chén rượu đào

Như xông mùi nhớ, lại gây giọng tình.

- Dù chỉ mới gặp một lần mà chàng thư sinh Tú Uyên đã nhớ mãi không quên người con gái xinh đẹp tuyệt trần. Chàng ngày nhớ, đêm thương, lúc nào cũng nhớ đến hình bóng nàng.


Xem thêm
Cách 2

Gảy khúc đàn tranh…ra tình hoài nhân, chuốc chén rượu đào, ngồi suốt năm canh, nghe những tiếng đoạn trường, ngắm bóng trăng tàn.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 3

Câu 3 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Biện pháp nghệ thuật nào nổi bật trong đoạn trích? Phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật đó trong việc diễn tả tâm trạng nhân vật.


Phương pháp giải:

Đọc lại cả bài và tìm ra biện pháp nghệ thuật nổi bật – thể hiện được rõ nhất nội dung chính của đoạn trích. 


Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Biện pháp nghệ thuật nổi bật: Điệp ngữ “Có khi…”

- Tác dụng: Việc sử dụng biện pháp tu từ điệp ngữ trong đoạn trích giúp khắc họa một cách rõ nét, chân thực các cung bậc cảm xúc, nỗi nhớ da diết của chàng thư sinh Tú Uyên. Nỗi nhớ của chàng thư sinh đó da diết, chàng nhớ mọi lúc, mọi nơi nó lặp đi lặp lại nhiều lần.  


Xem thêm
Cách 2

- Biện pháp nghệ thuật nổi bật trong đoạn trích: điệp cấu trúc “Có khi…”.

- Việc sử dụng liên tiếp cấu trúc đó giúp đoạn trích bộc lộ rõ nét được tâm trạng tương tư, thầm thương, trộm nhớ của Tú Uyên, nỗi nhớ ấy không nguôi, ngày đêm mơ tưởng đến bóng dáng người thiếu nữ ấy.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 4

Câu 4 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

Đặc điểm nổi bật của truyện thơ Nôm là sự kết hợp giữa tự sự và trữ tình. Điều đó được thể hiện như thế nào qua đoạn trích Nỗi niềm tương tư?


Phương pháp giải:

Làm rõ đặc điểm kết hợp giữa tự sự và trữ tình của truyện thơ Nôm qua đoạn trích: Thể thơ, chữ, nội dung chính, tình cảm trong câu chuyện đó.


Lời giải chi tiết:

Cách 1

+ Thể thơ lục bát.

+ Chữ Nôm.

+ Tự sự: Câu chuyện về những ngày tháng tương tư của một chàng trai.

+ Trữ tình: Thể hiện tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ da diết. 

Đoạn trích Nỗi niềm tương tư là câu chuyện tình yêu được viết bằng chữ Nôm, theo thể thơ lục bát. Đoạn trích, kể lại những tháng ngày tương tư của chàng thư sinh Tú Uyên dành cho cô gái xinh đẹp mới gặp lần đầu. Qua đó, bộc lộ được những tâm tư, tình cảm, nỗi nhớ của nhân vật. Chàng ngày nhớ, đêm mong. Khi tỉnh cũng nhớ mà khi say cũng nhớ. Những khi một mình nỗi nhớ đấy càng da diết hơn. 


Xem thêm
Cách 2

- Yếu tố tự sự và trữ tình trong đoạn trích Nỗi niềm tương tư:

+ Về yếu tố tự sự: đoạn trích xoay quanh câu chuyện của chàng Tú Uyên sau khi gặp thiếu nữ xinh đẹp đã về nhà tương tư, thầm nhớ nhung.

+ Về yếu tố trữ tình, truyện tập trung bộc lộ yếu tố đó thông qua tâm trạng của nhân vật Tú Uyên. Đoạn trích là dòng tâm trạng, cảm xúc, giúp chúng ta đi sâu vào thế giới của những suy tư, nỗi niềm tâm trạng tương tư của nhân vật trong tình yêu. Ngoài ra, chất trữ tình còn được bộc lộ qua khung cảnh thiên nhiên. Việc xuất hiện của thiên trong trong truyện thơ được gắn chặt với việc thể hiện tâm tình nhân vật.

Xem thêm
Cách 2

Sau khi đọc 5

Câu 5 (trang 24, SGK Ngữ Văn 11, tập một):

So sánh hai đoạn thơ nói về tâm trạng tương tư của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ và của Kim Trọng trong Truyện Kiều:

Lần trăng ngơ ngẩn ra về,

Đèn thông khâu cạn, giấc hoè chưa nên.

Nỗi nàng canh cánh nào quên,

Vẫn còn quanh quẩn người tiên khéo là?

(Bích Câu kì ngộ)

Chàng Kim từ lại thư song

Nỗi nàng canh cánh bên lòng biếng khuây.

Sầu đong càng lắc càng đầy.

Ba thu dọn lại một ngày dài ghê.

(Truyện Kiều)


Phương pháp giải:

Tìm ra tâm trạng tương tư của hai nhân vật trong hai tác phẩm, so sánh với nhau để chỉ ra được điểm giống và khác nhau. 


Lời giải chi tiết:

Cách 1

- Giống nhau: Cả hai đoạn thơ đều là nỗi niềm tương tư của chàng Tú Uyên và chàng Kim Trọng về một người con gái. 

- Khác nhau:

+ Nỗi nhớ của Tú Uyên: Chàng vừa gặp cô gái ấy trong một lần ở hội chùa mà đã nhớ mãi không quên. Vẻ đẹp của nàng khiến Tú Uyên luôn “canh cánh” trong lòng khi chưa rõ mặt là ai cứ quanh quẩn chàng. Rõ ràng, Tú Uyên là một chàng thư sinh rất si tình, yêu từ lần gặp đầu tiên và khao khát tìm được nàng.

+ Nỗi nhớ của Kim Trọng: Chàng yêu nàng Kiều, tương tư nàng Kiều suốt ngày đêm, đến nỗi một ngày mà như ba năm “ba thu dọn lại một ngày dài ghê”.

→ Nỗi tương tư của Tú Uyên thể hiện rõ nét, sâu đậm hơn Kim Trọng.


Xem thêm
Cách 2

- Tâm trạng của Tú Uyên trong Bích Câu kì ngộ: thể hiện nỗi tương tư đến “ngẩn ngơ” nhưng không thể gặp lại được nên càng khiến Tú Uyên càng thêm nhớ mong.

- Tâm trạng của Kim Trọng trong Truyện Kiều: sự tương tư, mong nhớ khôn nguôi. Nỗi tương tư ấy bộc lộ trực diện, không một chút e dè, giấu giếm. Muốn cho yên nỗi nhớ, nhưng nỗi sầu lại cứ sinh sôi, nảy nở, sầu đong càng lắc càng đầy khiến chàng Kim không nằm yên trong giấc ngủ, cứ trở mình trằn trọc, nghĩ suy.

Xem thêm
Cách 2

Tham Gia Group Dành Cho 2K8 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close