Soạn bài Chí Phèo SGK Ngữ văn 11 tập 1 Cánh diều - siêu ngắnTìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nam Cao, xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; lựa chọn và ghi chép lại một số thông tin giúp em đọc hiểu văn bản. Video hướng dẫn giải Chuẩn bị Câu hỏi (trang 66, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Tìm hiểu thêm thông tin về tác giả Nam Cao, xuất xứ và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm; lựa chọn và ghi chép lại một số thông tin giúp em đọc hiểu văn bản. Phương pháp giải: Chú ý lựa chọn thông tin phù hợp, phục vụ cho việc đọc hiểu. Lời giải chi tiết: Tác giả Nam Cao * Tiểu sử - Nam Cao (1917 - 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri - Sinh ra trong một gia đình nghèo, đông con - Sau hơn ba năm bôn ba ở Sài Gòn kiếm sống ông trở về quê nhà dạy học ở trường tư thục nhưng cuộc đời giáo khổ trường tư cũng không yên ổn, quân Nhật vào Đông Dương, trường đóng của ông phải sống chật vật, lay lắt bằng nghề viết văn và gia sư - Ông tham gia cách mạng từ năm 1943 và tích cực hoạt động, dùng ngòi bút để chiến đấu - Năm 1951 trên đường đi công tác ông bị giặc phục kích và sát hại * Con người - Vẻ ngoài lạnh lùng, đời sống nội tâm sục sôi luôn nghiêm khắc đấu tranh với mình thoát khỏi cái tầm thường, nhỏ nhoi để vươn tới những giá trị cao đẹp. Chính điều này đã làm nên thành công cho Nam Cao ở mảng đề tài khám phá nội tâm người trí thức nghèo. - Là người có tấm lòng đôn hậu, chan chứa tình yêu thương nhất là người nông dân nghèo → những trang văn viết về người nông dân luôn thấm đượm tư tưởng nhân đạo sâu sắc. - Là người luôn day dứt suy tư về bản thân cuộc sống → những sáng tác của ông luôn giàu tính triết lí. * Đề tài - Trước cách mạng: Người tri thức, người nông dân nghèo. - Sau cách mạng: Là cây bút tiêu biểu của văn học kháng chiến chống Pháp. Tác phẩm Chí Phèo - Truyện ngắn Chí Phèo có tên là Cái lò gạch cũ; khi in sách lần đầu, nhà xuất bản tự ý đổi tên là Đôi lứa xứng đôi. - Sau khi in lại trong tập Luống cày tác giả đặt tên là Chí Phèo. Trong khi đọc 1 Câu 1 (trang 66, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chí Phèo chửi những ai? Tiếng chửi cho thấy điều gì ở Chí? Phương pháp giải: Đọc đoạn 1, chú ý tiếng chửi của nhân vật. Lời giải chi tiết: - Chí chửi trời, chửi đời, chửi cả làng Vũ Đại, chửi những ai không cãi nhau với hắn. - Chí là một tên suốt ngày say xỉn, hay chửi tục và bất mãn với mọi người người. Trong khi đọc 2 Câu 2 (trang 66, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Ngôn ngữ trong phần 1 là lời của ai? Phương pháp giải: Đọc đoạn 1, chú ý ngôi kể. Lời giải chi tiết: Là lời của người dẫn truyện (tác giả Nam Cao) Trong khi đọc 3 Câu 3 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý những chi tiết miêu tả ngoại hình Chí Phèo. Phương pháp giải: Đọc đoạn 2, tìm những chi tiết miêu tả ngoại hình. Lời giải chi tiết: Cái đầu thì trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt thì đen mà lại cơng cơng, hai mắt gườm gườm…cái ngực phanh đầy những nét chạm trổ rồng phượng… Trong khi đọc 4 Câu 4 (trang 67, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý những chi tiết miêu tả hành động của Chí Phèo. Phương pháp giải: Đọc đoạn 2, tìm những chi tiết miêu tả hành động. Lời giải chi tiết: - Hắn lúc nào cũng say và cứ say là hắn lại đến nhà Lí Kiến để chửi bới, rạch mặt ăn vạ. - Bá Kiến đã biến Chí Phèo thành kẻ tay sai chuyên đâm thuê chém mướn cho Bá Kiến. - Ai cho tiền sai gì hắn cũng làm. Trong khi đọc 5 Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Những lời nói cử chỉ của nhân vật bá Kiến góp phần thể hiện đặc điểm, tính cách của nhân vật này như thế nào? Phương pháp giải: Đọc đoạn 2, tìm những chi tiết liên quan đến Bá Kiến. Từ đó nhận ra được đặc điểm tính cách nhân vật. Lời giải chi tiết: - Nham hiểm, thủ đoạn: + Thủ đoạn dùng người: Lúc mềm mại, lúc cứng rắn - Ném đá giấu tay: + Lọc lừa, giả dối và xảo quyệt: Ngấm ngầm đẩy người ta xuống sông, nhưng rồi dắt nó lên để nó đền ơn. Hãy đập bàn đập ghế, đòi cho được năm đồng, nhưng được rồi thì vứt trả năm hào vì thương anh túng quá! Trong khi đọc 6 Câu 6 (trang 69, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý những từ ngữ, chi tiết thể hiện tâm trạng và những thay đổi của Chí Phèo từ sau khi gặp Thị Nở. Phương pháp giải: Đọc đoạn 3, tìm những chi tiết sau khi Chí tỉnh dậy sau đêm ở bờ sông. So sánh với trước đây. Lời giải chi tiết: + Chí thấy miệng đắng, chân tay uể oải và lòng mơ hồ buồn. + Lâu lắm hắn mới cảm nhận cuộc sống đời thường với những cảnh sắc, âm thanh bình dị + Khi tỉnh táo, Chí Phèo nhìn lại cuộc đời của mình cả trong quá khứ, hiện tại, tương lai. Trong khi đọc 7 Câu 7 (trang 70, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý những đoạn độc thoại nội tâm của Chí Phèo. Phương pháp giải: Đọc đoạn 3, tìm suy nghĩ, độc thoại nội tâm khi Chí nghĩ về cuộc đời cô độc khi về già. Lời giải chi tiết: + Có lý nào lại như thế được? Hắn đã già rồi hay sao? Ngoài bốn mươi tuổi đầu… → Thể hiện sự tự vấn, suy nghĩ về tuổi già của Chí Phèo. Trong khi đọc 8 Câu 8 (trang 71, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý những từ ngữ và câu văn diễn tả tâm trạng của Chí Phèo. Phương pháp giải: Đọc đoạn giữa đoạn 3, tìm những câu văn diễn tả tâm trạng sau khi ăn xong bát cháo hành. Lời giải chi tiết: - Khi ăn bát cháo hành, hắn thấy ngon lạ thường - Sau khi ăn bát cháo hành, mồ hôi ra nhiều, hắn cảm thấy sảng khoái, thấy lòng thành trẻ con, hắn muốn làm nũng với thị - Hắn ước ao có một cuộc sống bình yên như bây giờ và ngỏ lời rủ Thị Nở qua ở chung một nhà với hắn. - Khi thấy Thị Nở lườm, hắn thích chí cười khanh khách nghe thật hiền. Trong khi đọc 9 Câu 9 (trang 72, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Vì sao có sự thay đổi trong suy nghĩ và tâm trạng của Chí Phèo? Phương pháp giải: Đọc đoạn giữa đoạn 3, chỉ ra sự thay đổi của Chí Phèo sau khi ăn bát cháo hành. Lời giải chi tiết: Bát cháo hành đã dẫn đường cho hi vọng hoàn lương: Thị Nở có thể làm hòa với hắn thì mọi người cũng có thể làm hòa với hắn. Khát khao lương thiện bùng dậy mãnh liệt đã khiến Chí dồn hết hy vọng vào Thị Nở – về cây cầu đưa hắn về với cuộc đời lương thiện. Trong khi đọc 10 Câu 10 (trang 72, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Bà cô Thị Nở có thái độ như thế nào? Phương pháp giải: Đọc đoạn 4, tìm ra thái độ của bà cô Thị Nở khi biết Thị ở bên cạnh Chí. Lời giải chi tiết: Bà cảm thấy buồn cười, sau đó là hoảng hốt khi nhớ đến cháu mình bị dở hơi. Bà cũng cảm thấy tủi thân cho chính mình rồi tức giận với thị Nở khi yêu ai không yêu lại yêu Chí Phèo. Trong khi đọc 11 Câu 11 (trang 72, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Lưu ý thái độ và tâm trạng của Thị Nở. Phương pháp giải: Đọc đoạn 4, tìm ra thái độ của Thị Nở khi bị bà cô Thị mắng. Lời giải chi tiết: Khi bị bà cô mắng, Thị tức giận nhưng không cãi được vì lời của bà cô đúng. Mà không cãi được thì Thị lại càng tức giận rồi đi tìm Chí. Sau khi trút giận xong thì Thị vui lắm, Thị quay ngoắt đi về nhà. Trong khi đọc 12 Câu 12 (trang 73, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Hình dung dáng điệu, ngôn ngữ và hành động của Chí Phèo ở phần 5 Phương pháp giải: Đọc đoạn 5, tìm ra hình dung, dáng điệu, ngôn ngữ, hành động của Chí khi bị Thị Nở từ chối. Lời giải chi tiết: - Dáng điệu: xông xông đi, nằm bẹp xuống đất, trợn mắt, vênh mặt,.. - Ngôn ngữ: ngang tàng, bất chấp. - Hành động của Chí Phèo ở phần (5): vừa đi vừa chửi, dọa giết “nó”, nhưng cuối cùng hắn lại đến nhà bá Kiến đòi lương thiện, giết bá Kiến rồi tự sát. Trong khi đọc 13 Câu 13 (trang 74, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Dự đoán: Chí Phèo sẽ làm gì? Phương pháp giải: Dựa vào những hành động ngôn ngữ dáng điệu của Chí Phèo để nhận ra hành động tiếp theo của Chí Phèo. Lời giải chi tiết: Chí Phèo sẽ liều mạng sống chết với Bá Kiến. Trong khi đọc 14 Câu 14 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Chú ý một số chi tiết đặc sắc trong kết thúc truyện. Phương pháp giải: Đọc đoạn cuối của phần 5, tìm ra một số chi tiết có ý nghĩa lớn. Lời giải chi tiết: - Chí đã đâm cụ bá kẻ đã gây ra tất cả những đau khổ cho hắn và sau đó hắn đã tự kết thúc cuộc đời của mình để kết thúc tất cả những đau khổ. - Thị nhìn vào bụng mình và thoáng hiện ra hình ảnh cái lò gạch cũ vắng người qua lại. Câu chuyện kết thúc nhưng lại mở ra một hình ảnh lặp lại là cái lò gạch. Sau khi đọc 1 Câu 1 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Tóm tắt nội dung của từng phần đã được đánh số trong văn bản. Phương pháp giải: Đọc toàn bài, xác định nội dung chính của từng phần. Lời giải chi tiết: Phần 1. Chí Phèo vốn là một đứa trẻ bị bỏ hoang trong một lò gạch cũ và được nhặt về nuôi. Khi lớn lên Chí Phèo đi ở hết nhà này nhà khác để nuôi thân. Đến năm Phèo 20 tuổi, hắn là canh điền cho nhà Bá Kiến, và tấm bi kịch cuộc đời hắn từ diễn ra từ đây. Vì bị Bá Kiến ghen nên hắn bị giải lên huyện và bị bắt bỏ tù. Phần 2. Hắn ở tù bày tám năm, sau khi trở về, hắn xuất hiện với bộ dạng khác hẳn ngày xưa. Bá Kiến đã biến Chí Phèo thành kẻ tay sai chuyên đâm thuê chém mướn cho Bá Kiến. Trong tình trạng luôn say mèm, ai cho tiền sai gì hắn cũng làm, hắn trở thành một con quỷ dữ của làng Vũ Đại luôn làm những trò tác quái phá làng, phá xóm, khiến người dân ai ai cũng khiếp sợ. Phần 3. Chí Phèo gặp thị Nở, sau một đêm ăn nằm với nhau, được thị Nở chăm sóc. Hắn khao khát trở về cuộc sống lương thiện và được sống cùng Thị Nở. Phần 4. Bà cô của thị Nở biết chuyện giữa thị và Chí đã ngăn cản không cho thị ở bên Chí. Phần 5. Chí Phèo tuyệt vọng, lại uống và lại xách dao ra đi, vừa đi hắn vừa chửi rủa sự đời. Hắn cầm dao đến nhà Bá Kiến đòi trả lương thiện cho hắn. Hắn đâm chết Bá Kiến rồi tự tử. Phần 6. Sau cái chết của Chí Phèo và bá Kiến, dân làng đồn thổi nói xấu hai người. Thị Nở chứng kiến cảnh đó, nhìn xuống bụng và nghĩ đến lò gạch. Sau khi đọc 2 Câu 2 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ của các nhân vật có ảnh hưởng đến số phận Chí Phèo. Phương pháp giải: Đọc toàn bài, xác định những nhân vật chính phụ, ảnh hưởng đến số phận Chí Phèo. Lời giải chi tiết: Sau khi đọc 3 Câu 3 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở. Vì sao khi bị thị Nở từ chối, Chí Phèo lại xách dao đi giết bá Kiến và tự sát? Phương pháp giải: Phân tích diễn biến tâm trạng của Chí Phèo sau khi gặp thị Nở. Vì sao khi bị thị Nở từ chối, Chí Phèo lại xách dao đi giết bá Kiến và tự sát? Lời giải chi tiết: - Diễn biến tâm trạng sau khi gặp Thị Nở: + Chí thấy miệng đắng, chân tay uể oải và lòng mơ hồ buồn. + Lâu lắm hắn mới cảm nhận cuộc sống đời thường với những cảnh sắc, âm thanh bình dị + Khi tỉnh táo, Chí Phèo nhìn lại cuộc đời của mình cả trong quá khứ, hiện tại, tương lai. - Chí Phèo xách dao đi giết Bá Kiến và tự sát do bị Thị Nở từ chối, Chí Phèo rơi vào tình thế bế tắc, tuyệt vọng. Trong cơn tuyệt vọng ấy, Chí Phèo như tỉnh hẳn và chua xót nhận ra bi kịch tinh thần của cuộc đời mình. Hắn vật vã, đau đớn. Càng tuyệt vọng, hắn càng uống rượu. Hắn nhận ra phải giải quyết tận gốc vấn đề mà vấn đề chính là Bá Kiến. Sau đó Chí cũng kết thúc cuộc đời luôn vì cuộc đời của Chí đã qua đau khổ rồi. Sau khi đọc 4 Câu 4 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Theo em, nỗi khốn khổ, tủi nhục lớn nhất của Chí Phèo là gì? Vì sao? Qua nhân vật này, nhà văn thể hiện những tình cảm, tư tưởng nào? Phương pháp giải: Đọc phần cuối và nhận ra nỗi khốn khổ tủi nhục lớn nhất qua tâm trạng, suy nghĩ. Từ đó nhận ra được tình cảm tư tưởng của tác giả. Lời giải chi tiết: - Theo em nỗi khốn khổ, tủi nhục lớn nhất của Chí Phèo là không có quyền được sống như một con người. - Qua đây, Nam Cao thể hiện được tư tưởng nhân đạo, lòng yêu thương, niềm tin yêu của ông vào những con người khốn khổ. Chí Phèo còn là tiếng kêu cứu của những con người khốn khổ, bí bách cùng quẫn không lối thoát bị xã hội ruồng bỏ để xã hội hiểu được hãy cho họ - những con người lầm đường lạc lối cơ hội trở về với cuộc sống lương thiện, cơ hội được hòa nhập cộng đồng. Sau khi đọc 5 Câu 5 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Phân tích và làm sáng tỏ một số đặc sắc nghệ thuật của truyện Chí Phèo từ các phương diện: cách mở đầu truyện, không gian và thời gian, sử dụng chi tiết, ngôn ngữ kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật, ngôi kể và sự thay đổi điểm nhìn,... Phương pháp giải: Đọc lại toàn bài, chú ý về những đặc điểm nghệ thuật. Lời giải chi tiết: - Cốt truyện được dẫn dắt bằng các nút thắt kịch tính để dẫn tới một kết thúc hợp lý mà về hình thức tưởng chừng đó là một kết thúc ngẫu nhiên. - Nam Cao có nghệ thuật trần thuật linh hoạt, tự nhiên mà vẫn nhất quán, chặt chẽ. Đó là giọng điệu trần thuật hài hòa có sự kết hợp giữa lời đối thoại và lời độc thoại, giữa gián tiếp và lời nửa tiếp. - Nhiều đoạn có sự lồng ghép giữa ngôn ngữ người kể chuyện và ngôn ngữ nhân vật. Ví dụ: đoạn kể về tiếng chửi của Chí, đoạn tả tâm trạng Chí sau cuộc gặp với Thị Nở và khi bị từ chối... Đối thoại Chí với Bá Kiến, Chí với Thị Nở... Sau khi đọc 6 Câu 6 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Theo em, truyện Chí Phèo có chủ đề phụ không? Nếu có, đó là chủ đề gì? Chủ đề phụ này có liên quan gì với chủ đề chính của tác phẩm? Phương pháp giải: Đọc lại toàn bài, phân tích và cảm nhận về nội dung và đưa ra chủ đề phụ. Lời giải chi tiết: Theo em, truyện Chí Phèo có chủ đề phụ. Đó là: sức mạnh của tình yêu thương. Sau khi đọc 7 Câu 7 (trang 75, SGK Ngữ Văn 11, tập một): Từ truyện Chí Phèo, có thể nhận thấy những giá trị văn hoá và triết lí nhân sinh nào? Giá trị văn hóa và triết lý nhân sinh ấy có ý nghĩa như thế nào đối với cuộc sống ngày nay? Phương pháp giải: Đọc lại toàn bài, nhận ra chủ đề của tác phẩm và những thông điệp tác giả muốn truyền tải. Liên hệ đến cuộc sống ngày nay Lời giải chi tiết: * Giá trị hiện thực - Phản ánh những vấn đề cơ bản của xã hội nông thôn Việt Nam trước Cách mạng tháng 8. - Hiện thực đời sống tăm tối, đau khổ của người nông dân, người lao động lương thiện được thể hiện tập trung qua số phận của nhân vật Chí Phèo. → “Chí Phèo” đã khái quát hiện thực mang tính quy luật trong xã hội cũ: có áp bức, có đấu tranh, đấu tranh tự phát thường dẫn đến kết cục bi thảm. Và những cuộc đấu tranh như thế này chưa thể kết thúc được vì “tre gài măng mọc”. Bá Kiến chết còn Lí Cường, còn nhiều tên cường hào ác bá khác thì còn những “hiện tượng Chí Phèo” và còn những cuộc đấu tranh tự phát… * Giá trị nhân đạo - Niềm cảm thương sâu sắc đối với những số phận khổ đau, bất hạnh như Chí Phèo, thị Nở: - Khẳng định, đề cao nhân tính, đề cao con người. - Nam Cao phê phán những thế lực bạo tàn chà đạp con người. - Nam Cao đề ra giải pháp mang tính nhân đạo, mang ý nghĩa hiện thực và triết lí sâu sắc: lật đổ xã hội tàn bạo để bảo toàn nhân tính của con người. →“Chí Phèo” là một tác phẩm văn học chân chính như trong quan niệm của Nam Cao: “Tác phẩm văn học có giá trị là tác phẩm phải thể hiện nỗi đau của con người, nó ca tụng lòng thương, tình bác ái, sự công bình, nó làm cho người gần người hơn”. Triết lý ấy còn nguyên giá trị trong cuộc sống ngày nay
|