Bài 34. Hệ hô hấp ở người trang 90, 91, 92 SBT Khoa học tự nhiên 8 Kết nối tri thứcQuan sát Hình 34.2 SGK và cho biết, khi chúng ta thở ra thì Tổng hợp đề thi học kì 1 lớp 8 tất cả các môn - Kết nối tri thức Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
34.1 Quan sát Hình 34.2 SGK và cho biết, khi chúng ta thở ra thì: A. xương ức và xương sườn hạ xuống, cơ hoành dãn ra khiến thể tích lồng ngực tăng. B. xương ức và xương sườn nâng lên, cơ hoành dãn ra khiến thể tích lồng ngực giảm. C. xương ức và xương sườn nâng lên, cơ hoành dẫn ra khiến thể tích lồng ngực tăng. D. xương ức và xương sườn hạ xuống, cơ hoành dãn ra khiến thể tích lồng ngực giảm. Phương pháp giải: Quan sát Hình 34.2 SGK Lời giải chi tiết: D. xương ức và xương sườn hạ xuống, cơ hoành dãn ra khiến thể tích lồng ngực giảm 34.2 Quan sát Hình 34.3 SGK và cho biết loại khí nào sẽ khuếch tán từ tế bào vào máu trong quá trình trao đổi khí ở tế bào? A. Khí N2 B. Khí H2 C. Khí CO2 D. Khí O2 Phương pháp giải: Quan sát Hình 34.3 SGK Lời giải chi tiết: Đáp án đúng C. Khí CO2 34.3 Điền từ còn thiếu vào chỗ trống để được nội dung đúng. Hệ hô hấp ở người giúp cung cấp O2 cho các (1)... của cơ thể và loại bỏ CO, do các tế bào thải ra khỏi (2)... Quá trình hô hấp bao gồm (3)..., trao đổi khí ở (4)... và trao đổi khí ở tế bào. Phương pháp giải: 1 – tế bào, 2 – cơ thể, 3 – sự thông khí ở phổi, 4 – phổi. Lời giải chi tiết: Hệ hô hấp ở người giúp cung cấp O2 cho các tế bào của cơ thể và loại bỏ CO, do các tế bào thải ra khỏi cơ thể. Quá trình hô hấp bao gồm sự thông khí ở phổi, trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào. 34.4 Lựa chọn biện pháp bảo vệ hệ hô hấp cho phù hợp với tác dụng tránh các tác nhân có hại trong bảng bằng cách ghép thông tin ở cột A (Biện pháp) với cột B (Tác dụng).
Phương pháp giải: Dựa vào biện pháp bảo vệ hệ hô hấp Lời giải chi tiết: 1- d, 2-c, 3-b, 4-a 34.5 Sự trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào diễn ra theo nguyên lí nào? Phương pháp giải: Sự trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào Lời giải chi tiết: Sự trao đổi khí ở phổi và trao đổi khí ở tế bào diễn ra nhờ các yếu tố sau: - Sự trao đổi khí ở phổi xảy ra giữa máu và phế nang: Sự chênh lệch nồng độ của từng chất khí (O2 và CO2) giữa máu và phế nang. Màng phế nang và màng mao mạch rất mỏng. - Sự trao đổi khí ở tế bào xảy ra giữa máu và tế bào: Sự chênh lệch nồng độ của từng chất khí (O2 và CO2) giữa máu và tế bào. Màng tế bào và màng mao mạch rất mỏng. 34.6 Các cơ quan trọng đường dẫn khí có đặc điểm cấu tạo như thế nào để có tác dụng làm ẩm, làm ẩm không khí đi vào phổi và đặc điểm nào tham gia bảo vệ phổi tránh khỏi các tác nhân có hại? Phương pháp giải: Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phối tránh khỏi các tác nhân có hại Lời giải chi tiết: Những đặc điểm cấu tạo của các cơ quan trong đường dẫn khí có tác dụng làm ẩm, làm ấm không khí đi vào phổi và đặc điểm tham gia bảo vệ phối tránh khỏi các tác nhân có hại là: - Làm ẩm không khí: Do lớp niêm có khả năng tiết chất nhầy lót bên trong đường dẫn khí (mũi, khí quản, phế quản). - Làm ẩm không khí: Do lớp mao mạch máu dày đặc, căng máu và ấm nóng dưới lớp niêm mạc, đặc biệt ở mũi, phế quản. 34.7 Trong khi ăn cơm, hai chị em Lan và Hưng nói chuyện và cười đùa rất to. Thấy vậy, mẹ hai bạn tỏ ý không hài lòng và yêu cầu hai chị em phải tập trung vào việc nhai, nuốt thức ăn, không nên vừa ăn vừa cười đùa. Tại sao mẹ hai bạn lại khuyên các con của mình như vậy? Phương pháp giải: Khi ăn, không nên vừa nhai vừa cười nói, đùa nghịch Lời giải chi tiết: Khi ăn, không nên vừa nhai vừa cười nói, đùa nghịch vì: Khi nhai, vừa cười nói, đùa nghịch thì thức ăn có thể lọt vào đường dẫn khí (thanh quản, khí quản) dẫn đến bị sặc, thậm chí gây tắc đường dẫn khí của hệ hô hấp, làm cho não bộ thiếu O2 có thể gây nguy hiểm đến tính mạng,... 34.8 Giải thích vì sao khi đun bếp than trong phòng kín dễ gây ra hiện tượng ngạt thở. Phương pháp giải: Bếp than có khí CO Lời giải chi tiết: Đun bếp than trong phòng kín xảy ra hiện tượng sau: - Do phòng kín nên không khí khó lưu thông được với bên ngoài (thậm chí không thể lưu thông với bên ngoài). Khi đun bếp than thì lượng O2 có trong phòng đã tham gia vào phản ứng cháy, đồng thời tạo ra khí CO2 và CO. - Hàm lượng khí O2 giảm, hàm lượng CO và CO2 tăng. - CO dễ dàng kết hợp với Hemoglobin trong máu tạo thành carboxyhemoglobin qua phản ứng:Hb+CO→ HbCO. HbCO là một hợp chất rất bền, khó bị phân tách, do đó máu thiếu Hb tự do chuyên chở O2 dẫn đến tế bào thiếu O2 nên gây ra hiện tượng ngạt thở. 34.9 Một người hô hấp bình thường có tần số hô hấp là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 450 mL. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu, tần số hô hấp là 13 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào 650 mL không khí. Biết rằng, lượng khí vô ích ở khoảng chết của mỗi nhịp hô hấp là 150 mL. a) Tính lưu lượng khí lưu thông, khí vô ích ở khoảng chết, khí hữu ích ở phế nang của người hô hấp thường và hô hấp sâu. b) So sánh lượng khí hữu ích giữa hô hấp thường và hô hấp sâu. c) Nêu ý nghĩa của việc của hô hấp sâu. Phương pháp giải: Một người hô hấp bình thường có tần số hô hấp là 18 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào với một lượng khí là 450 mL. Khi người ấy tập luyện hô hấp sâu, tần số hô hấp là 13 nhịp/ phút, mỗi nhịp hít vào 650 mL không khí. Lời giải chi tiết: a) - Khi người đó hô hấp bình thường: + Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 18 x 450 mL = 8 100 mL + Lưu lượng khí ở khoảng chết mà người đó hô hấp thường (vô ích) là: 18 x 150 mL = 2 700 mL. + Lượng khí hữu ích trong 1 phút hô hấp thường là: 8100 mL -2700 mL = 5400 mL. - Khi người đó hô hấp sâu: + Lưu lượng khí lưu thông trong 1 phút là: 13 x 650 mL = 8450 mL. + Lưu lượng khí vô ích ở khoảng chết là: 13 x 150 mL = 1950 mL. + Lượng khí hữu ích trong 1 phút hô hấp thường là: 8450 mL - 1950 mL = 6500 mL. b) Lượng khí hữu ích hô hấp sâu nhiều hơn hô hấp thường là: 6500 mL- 5400 mL = 1 100 mL. c) Ý nghĩa của việc của hô hấp sâu: Hô hấp sâu sẽ làm tăng lượng khí hữu ích cho hoạt động hô hấp. Vì thế, cần phải rèn luyện để có thể hô hấp sâu và giảm nhịp thở.
|