Giải Ôn tập và đánh giá cuối kì tiết 1 và 2 Tiếng Việt 5 tập 2 Kết nối tri thức với cuộc sốngQuan sát tranh ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 148) và thực hiện các yêu cầu. a. Nêu tên các chủ điểm đã học trong Tiếng Việt 5 (tập một và tập hai)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Giải Câu 1 trang 112 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Quan sát tranh ở bài tập 1 (SHS Tiếng Việt 5, tập hai, trang 148) và thực hiện các yêu cầu. a. Nêu tên các chủ điểm đã học trong Tiếng Việt 5 (tập một và tập hai)
b. Theo em, bức tranh muốn nói điều gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em. A. Con đường học tập rộng mở đang chờ đón em bước tiếp. B. Kiến thức là vô tận, hãy khám phá để thành công. C. Học tập là một hành trình để đi đến tương lai tốt đẹp. Ý kiến của em: Phương pháp giải: Em nhớ lại các chủ điểm đã học và dựa vào bức tranh để làm bài. Lời giải chi tiết: a.
b. Theo em, bức tranh muốn nói: Con đường học tập rộng mở đang chờ đón em bước tiếp. Câu 2 Giải Câu 2 trang 113 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Tóm tắt nội dung 1 - 2 câu chuyện đã học (Danh y Tuệ Tĩnh, Người thầy của muôn đời, Những con hạc giấy, Một người hùng thầm lặng). Nêu điều em tâm đắc nhất trong câu chuyện đó và giải thích vì sao.
Phương pháp giải: Em dựa vào nội dung những câu chuyện đã học để làm bài. Lời giải chi tiết:
Câu 3 Giải Câu 3 trang 113 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống. - ……….. như kiến - Năng mưa thì giếng năng ……….. - ………… sao thì nắng, vắng sao thì mưa. - Con ơi nhớ lấy câu này Sông sâu chớ lội, đò …………. chớ qua. Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về thành ngữ, tục ngữ để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Đông b. đầy c. Nhiều d. đầy Câu 4 Giải Câu 4 trang 113 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Đặt câu để phân biệt nghĩa của ba từ: ít, thưa, vắng. Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về từ đồng nghĩa để làm bài. Lời giải chi tiết: - Em còn rất ít thời gian ôn tập để kiểm tra cuối kì. - Dòng người trong chợ thưa dần về cuối chiều. - Hôm nay trời mưa nên sân chơi vắng hơn mọi ngày. Câu 5 Giải Câu 5 trang 114 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Các câu trong mỗi đoạn văn dưới đây liên kết với nhau bằng cách nào? Từ ngữ nào cho em biết điều đó? a. Cạnh nơi ở của loài nai, bên những dải đất ẩm ướt ven suối là nơi ở của loài hươu. Ban ngày, chúng ẩn náu trong những lùm cây hoặc những bờ lau sậy um tùm, chiều xuống mới ra đi ăn, hửng sáng lại trở về ổ nằm ngủ. Chúng không đẹp: mình dài, chân ngắn, lông màu vàng nhạt hoặc nâu đen. Thế nhưng chúng lại là những con vật dũng cảm nhất trong loài có gạc. (Theo Vũ Hùng) b. Mỗi mùa của Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he... Song quyến rũ hơn cả vẫn là mùa hè của Hạ Long. Những ngày hè đi bên bờ Hạ Long, Bãi Cháy hay Tuần Châu, Bản Sen hay Ngọc Vừng,... ta có cảm giác như đi trước cửa gió. Ngọn gió lúc êm ả như ru, lúc phần phật như quạt, mang cái trong lành, cái tươi mát của đại dương vào đất liền, làm sảng khoái tâm hồn ta. (Thi Sảnh) Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về phép liên kết để làm bài. Lời giải chi tiết: a. Các câu liên kết với nhau bằng từ nối: ban ngày, thế nhưng. Các câu liên kết với nhau bằng từ thay thế: chúng. b. Các câu liên kết với nhau bằng cách lặp lại từ: mùa, Hạ Long, hè, gió Các câu liên kết với nhau bằng từ nối: song. Câu 6 Giải Câu 6 trang 114 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Giải Câu 6 trang 114 VBT Tiếng Việt 5 tập 2 – Kết nối tri thức với cuộc sống Đề bài: Viết 2 - 3 câu tả cảnh nơi em ở vào một ngày mưa hoặc một ngày nắng và cho biết biện pháp liên kết câu em đã sử dụng trong đoạn văn. Phương pháp giải: Em áp dụng kiến thức đã học về phép liên kết và cách làm văn để làm bài. Lời giải chi tiết: Vào một ngày nắng, con đường trước nhà em rực rỡ dưới ánh mặt trời chói chang, hàng cây ven đường tỏa bóng mát dịu dàng. Gió thổi nhè nhẹ làm những chiếc lá khẽ rung, tạo nên âm thanh như một bản nhạc nhẹ nhàng của thiên nhiên. Biện pháp liên kết câu em đã sử dụng là phép lặp từ vựng (từ "gió" và "nhẹ").
|