Reading - Unit 6. Preserving our heritage - SBT Tiếng Anh 11 Global Success1. Complete the text with the words in the box. 2. Read the text and complete the summary with no more than ONE word from the text.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 1 1. Complete the text with the words in the box. (Hoàn thành đoạn văn với những từ trong khung.) Hoi An Ancient Town Hoi An Ancient Town is (1) _______ in Viet Nam’s central Quang Nam Province on the banks of the Thu Bon River. In 1999, the old town was recognised as a World Heritage Site by UNESCO. As a well preserved example of a Southeast Asian trading port dating from the 15th to 19th century, its (2) _______ is a mixture of local and foreign styles. The town consists of a well preserved complex of thousands of timber frame buildings, with brick or wooden walls, including an open (3) _______, pagodas, temples, and other structures. The houses are arranged side by side in tight, unbroken rows along narrow (4) _______ streets. The original street plan has also stayed the same. One of the most famous (5) _______ is the Japanese Bridge Pagoda (Cau Pagoda), which was (6) _______ over a small canal flowing out into the Thu Bon River. It’s part of a 420-year-old bridge, painted in beautiful red and pink colours, with a wooden pagoda roof. The bridge has a fascinating history dating back to the 17th century. (7) _______ several times, this important monument is well preserved and has become the (8) _______ of Hoi An and the highlight of any walking tour in the old town. Nghĩa của từ vựng: - restored: khôi phục - built: xây dựng - market: chợ - attractions: thu hút - architecture: ngành kiến trúc - located: xác định vị trí - symbol: biểu tượng - pedestrian: người đi bộ Lời giải chi tiết: Hoi An Ancient Town Hoi An Ancient Town is (1) located in Viet Nam’s central Quang Nam Province on the banks of the Thu Bon River. In 1999, the old town was recognised as a World Heritage Site by UNESCO. As a well preserved example of a Southeast Asian trading port dating from the 15th to 19th century, its (2) architecture is a mixture of local and foreign styles. The town consists of a well preserved complex of thousands of timber frame buildings, with brick or wooden walls, including an open (3) market, pagodas, temples, and other structures. The houses are arranged side by side in tight, unbroken rows along narrow (4) pedestrian streets. The original street plan has also stayed the same. One of the most famous (5) attractions is the Japanese Bridge Pagoda (Cau Pagoda), which was (6) built over a small canal flowing out into the Thu Bon River. It’s part of a 420-year-old bridge, painted in beautiful red and pink colours, with a wooden pagoda roof. The bridge has a fascinating history dating back to the 17th century. (7) Restored several times, this important monument is well preserved and has become the (8) symbol of Hoi An and the highlight of any walking tour in the old town. (Phố cổ Hội An Phố cổ Hội An nằm ở trung tâm tỉnh Quảng Nam của Việt Nam bên bờ sông Thu Bồn. Năm 1999, khu phố cổ được UNESCO công nhận là Di sản Thế giới. Là một ví dụ được bảo tồn tốt về một thương cảng Đông Nam Á có niên đại từ thế kỷ 15 đến thế kỷ 19, kiến trúc của nó là sự pha trộn giữa phong cách địa phương và nước ngoài. Thị trấn bao gồm một khu phức hợp được bảo tồn tốt gồm hàng ngàn tòa nhà khung gỗ, với những bức tường gạch hoặc gỗ, bao gồm một chợ mở, chùa, đền thờ và các công trình kiến trúc khác. Những ngôi nhà được sắp xếp cạnh nhau thành những hàng chặt chẽ, liền mạch dọc theo những con phố đi bộ hẹp. Kế hoạch đường phố ban đầu cũng được giữ nguyên. Một trong những điểm tham quan nổi tiếng nhất là Chùa Cầu Nhật Bản (Chùa Cầu), được xây dựng trên một con kênh nhỏ chảy ra sông Thu Bồn. Nó là một phần của cây cầu 420 tuổi, được sơn màu đỏ và hồng tuyệt đẹp, với mái chùa bằng gỗ. Cây cầu có một lịch sử hấp dẫn có niên đại từ thế kỷ 17. Được trùng tu nhiều lần, di tích quan trọng này được bảo tồn tốt và đã trở thành biểu tượng của Hội An và là điểm nhấn của bất kỳ chuyến đi bộ nào trong khu phố cổ.)
Bài 2 2. Read the text and complete the summary with no more than ONE word from the text. (Đọc văn bản và hoàn thành phần tóm tắt với không quá MỘT từ trong văn bản.) Preserving quan ho for future generations Quan ho is a style of Vietnamese folk music that was recognised by UNESCO as a World Cultural Heritage in 2009. It first appeared in Bac Ninh Province in the 13th century. After so many years, quan ho is still an important part of Vietnamese culture. However, it is also facing a number of challenges such as lack of interest in folk culture, limited performance opportunities, and competition from other music styles. To deal with the challenges, local authorities are making every effort to restore and promote quan ho. First, different versions of thousands of quan ho songs were recorded in quan ho villages with the voices of hundreds of artists. Then the best songs were selected for publishing. These collections of quan ho songs will help keep the art alive for future generations. These books can also be used as cultural documents for restoration and research work. Second, singing clubs were set up in quan ho villages to attract members, especially younger people. Club members gather to share their knowledge about quan ho singing. Older singers also offer regular training sessions for young members. Singing along with experienced performers helps young people learn the old melodies and lyrics quickly. In addition, local authorities try to promote the folk music to wider audiences, especially international ones. Every year, there is a quan ho singing competition, which attracts thousands of amateur and professional singers from all parts of the country. Winners are then invited to perform at different cultural exchanges, introducing the songs to international audiences around the world. (Giữ gìn quan họ cho thế hệ mai sau Quan họ là một loại hình âm nhạc dân gian của Việt Nam đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới vào năm 2009. Nó xuất hiện lần đầu tiên ở tỉnh Bắc Ninh vào thế kỷ 13. Sau bao nhiêu năm, quan họ vẫn là một phần quan trọng trong văn hóa Việt Nam. Tuy nhiên, nó cũng đang phải đối mặt với một số thách thức như thiếu quan tâm đến văn hóa dân gian, cơ hội biểu diễn hạn chế và sự cạnh tranh từ các phong cách âm nhạc khác. Để đối phó với những thách thức, chính quyền địa phương đang làm mọi cách để khôi phục và phát huy quan họ. Đầu tiên, các phiên bản khác nhau của hàng nghìn bài hát quan họ đã được ghi âm tại các làng quan họ với giọng hát của hàng trăm nghệ sĩ. Sau đó, những bài hát hay nhất đã được chọn để xuất bản. Những bộ sưu tập các bài hát quan họ này sẽ giúp duy trì nghệ thuật này cho các thế hệ tương lai. Những cuốn sách này cũng có thể được sử dụng làm tài liệu văn hóa cho công việc phục hồi và nghiên cứu. Thứ hai, các câu lạc bộ hát quan họ được thành lập ở các làng quan họ để thu hút các thành viên, đặc biệt là những người trẻ tuổi. Các thành viên câu lạc bộ gặp nhau để chia sẻ kiến thức về hát quan họ. Các ca sĩ lớn tuổi cũng thường xuyên mở các buổi đào tạo cho các thành viên trẻ. Hát cùng với những người biểu diễn có kinh nghiệm giúp các bạn trẻ học nhanh các giai điệu và lời bài hát cũ. Ngoài ra, chính quyền địa phương cố gắng quảng bá âm nhạc dân gian đến nhiều đối tượng hơn, đặc biệt là quốc tế. Hàng năm, nơi đây tổ chức thi hát quan họ thu hút hàng nghìn ca sĩ không chuyên và chuyên nghiệp từ mọi miền đất nước tham gia. Những người chiến thắng sau đó được mời biểu diễn tại các buổi giao lưu văn hóa khác nhau, giới thiệu các bài hát tới khán giả quốc tế trên khắp thế giới.) Quan ho singing Current situation • First (1) ____________ in Bac Ninh Province • Recognised as UNESCO’s World Cultural Heritage in 2009 • Facing challenges such as lack of (2) ____________ in traditional culture, fewer performance opportunities, and competition from other styles of music Preservation Song collections • Many quan ho (3) ____________ were recorded. • The best songs were published. Training • Quan ho singing clubs were set up for sharing knowledge of the art form. • Older singers provide training sessions. • Young people learn the melodies by (4) ____________ along with experienced performers. Promotion • A quan ho singing (5) ____________ is held annually. • Winners are invited to sing at various cultural (6) ____________. Lời giải chi tiết: 1. appeared Thông tin: “It first appeared in Bac Ninh Province in the 13th century.” (Nó xuất hiện lần đầu tiên ở tỉnh Bắc Ninh vào thế kỷ 13.) 2. interest Thông tin: “it is also facing a number of challenges such as lack of interest in folk culture.” (nó cũng đang phải đối mặt với một số thách thức như thiếu quan tâm đến văn hóa dân gian.) 3. songs Thông tin: “different versions of thousands of quan ho songs were recorded in quan ho villages.” (các phiên bản khác nhau của hàng nghìn bài hát quan họ đã được ghi âm tại các làng quan họ.) 4. singing Thông tin: “Singing along with experienced performers helps young people learn the old melodies and lyrics quickly.” (Hát cùng với những người biểu diễn có kinh nghiệm giúp những người trẻ tuổi học thuộc các giai điệu và lời bài hát xưa một cách nhanh chóng.) 5. competition Thông tin: “Every year, there is a quan ho singing competition.” (Hàng năm, có một cuộc thi hát quan họ.) 6. exchanges Thông tin: “Winners are then invited to perform at different cultural exchanges.” (Những người chiến thắng sau đó được mời biểu diễn tại các buổi giao lưu văn hóa khác nhau.) Quan ho singing Current situation • First (1) appeared in Bac Ninh Province • Recognised as UNESCO’s World Cultural Heritage in 2009 • Facing challenges such as lack of (2) interest in traditional culture, fewer performance opportunities, and competition from other styles of music Preservation Song collections • Many quan ho (3) songs were recorded. • The best songs were published. Training • Quan ho singing clubs were set up for sharing knowledge of the art form. • Older singers provide training sessions. • Young people learn the melodies by (4) singing along with experienced performers. Promotion • A quan ho singing (5) competition is held annually. • Winners are invited to sing at various cultural (6) exchanges. (Hát quan họ Tình hình hiện nay • Xuất hiện đầu tiên tại tỉnh Bắc Ninh • Được UNESCO công nhận là Di sản văn hóa thế giới năm 2009 • Đối mặt với những thách thức như thiếu quan tâm đến văn hóa truyền thống, ít cơ hội biểu diễn hơn và sự cạnh tranh từ các phong cách âm nhạc khác Sự bảo tồn Bộ sưu tập bài hát • Nhiều bài hát quan họ đã được thu âm. • Những bài hát hay nhất đã được xuất bản. Đào tạo • Các câu lạc bộ hát quan họ được thành lập để chia sẻ kiến thức về loại hình nghệ thuật này. • Các ca sĩ lớn tuổi cung cấp các buổi đào tạo. • Những người trẻ tuổi học các giai điệu bằng cách hát theo những người biểu diễn có kinh nghiệm. Thúc đẩy • Cuộc thi hát quan họ được tổ chức hàng năm. • Người đoạt giải được mời hát tại các buổi giao lưu văn hóa khác nhau.)
|