Giải bài tập Hịch tướng sĩ trang 35 vở thực hành ngữ văn 8Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích:
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Bài tập 1 (trang 35, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích: Phương pháp giải: Nhớ lại bối cảnh ra đời và nội dung bài hịch Lời giải chi tiết: Bài hịch được Trần Quốc Tuấn viết ra nhằm mục đích khích lệ lòng yêu nước, tinh thần trung nghĩa với chủ tướng của các tướng sĩ, khích lệ tinh thần trọng danh dự ở họ, từ đó củng cố ý chí chiến đấu, quyết tâm đánh giặc của toàn quân khi kẻ thù xâm lược đã ngấp nghé ngay cửa ngõ đất nước. Câu 2 Bài tập 2 (trang 35, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Bố cục bài hịch gồm … phần. Cụ thể:
Phương pháp giải: Đọc văn bản để xác định bố cục và vai trò của từng phần. Lời giải chi tiết:
Câu 3 Bài tập 3 (trang 36, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch có điểm chung là:… Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng rằng:… Phương pháp giải: Đọc văn bản để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: - Các cặp nhân vật lịch sử được nêu ở phần đầu bài hịch có điểm chung là: tận trung với chủ, với đất nước mà hi sinh bản thân mình, quyết không đầu hàng nối giáo cho giặc. +Từ quá khứ: Kỷ Tín, Do Vu, Dự Nhượng, Kính Đức, Cao Khanh + Đến hiện tại: Vương Công Kiên, Cốt Đãi Ngột Lang... - Tác giả đã nêu hành động của tám cặp nhân vật lịch sử này để minh chứng rằng: đời nào cũng có hào kiệt với tinh thần quên mình vì chủ, vị vua, vì nước. Khích lệ ý chí lập công danh, xả thân vì chủ, vì vua, vì nước. Câu 4 Bài tập 4 (trang 36, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Để khơi gợi những cảm xúc mạnh mẽ trong lòng các tì tướng và thuyết phục họ, Trần Quốc Tuấn đã nhắc đến nhiều hiện tượng trong thực tế.
Phương pháp giải: Liệt kê các hiện tượng thực tế được nhắc đến. Lời giải chi tiết:
Câu 5 Bài tập 5 (trang 37, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Những bằng chứng và lí lẽ tác giả đã dùng để chứng minh các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng:… Phương pháp giải: Theo dõi văn bản và tìm ra lý lẽ, bằng chứng cho thấy các tì tướng đã suy nghĩ, hành động không đúng. Lời giải chi tiết: - Lí lẽ: Nay các người nhìn chủ nhục mà không biết lo, thấy nước nhục mà không biết thẹn. Làm tướng triều đình phải hầu quân giặc mà không biết tức; nghe nhạc thái thường để đãi yến ngụy sứ mà không biết căm - Bằng chứng: Hoặc lấy việc chọi gà làm vui đùa, hoặc lấy việc đánh bạc làm tiêu khiển; hoặc vui thú vườn ruộng, hoặc quyến luyến vợ con; hoặc lo làm giàu mà quên việc nước, hoặc ham săn bắn mà quên việc binh; hoặc thích rượu ngon, hoặc mê tiếng hát. Câu 6 Bài tập 6 (trang 37, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Cách diễn đạt mà tác giả đã chọn để lời hịch có sức tác động lớn đến nhận thức và tình cảm của các tì tướng:… Phân tích một ví dụ tiêu biểu cho cách diễn đạt đó:… Phương pháp giải: Đọc văn bản để trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Trong bài hịch, giọng văn lúc thì là của vị chủ soái với tướng sĩ dưới quyền lúc lại là của người cùng cảnh ngộ (suy cho cùng, chủ soái hay tướng sĩ khi đất nước lâm nguy thì đều cùng một cảnh ngộ): - Khi muốn bày tỏ ân tình hay khuyên răn thiệt hơn, tác giả lấy giọng gần gũi, chân tình của người cùng chung cảnh ngộ để nói: “Các ngươi ở cùng ta coi giữ binh quyền đã lâu ngày, (…) lúc trận mạc xông pha thì cùng nhau sống chết, lúc ở nhà nhàn hạ thì cùng nhau vui cười”, “Lúc bấy giờ, ta cùng các ngươi sẽ bị bắt, đau xót biết chừng nào! Chẳng những thái ấp của ta không còn, mà bổng lộc của các ngươi cũng mất; chẳng những gia quyến của ta bị tan, mà vợ con các ngươi cũng khốn; chẳng những xã tắc tổ tông ta bị giày xéo, mà phần mộ cha mẹ các ngươi cũng bị quật lên…” - Khi nghiêm khắc quở trách, cảnh cáo những hành động sai, thái độ thờ ơ, vô trách nhiệm của tướng sĩ trước vận mệnh đất nước, tác giả thẳng thắn đưa ra những lời lẽ gay gắt, như là sỉ mắng: “không biết lo”, “không biết thẹn”, “không biết tức”, “không biết căm”… Thực ra, gia thần của ông như Dã Tượng, Yết Kiêu, các môn khách như Phạm Ngũ Lão, Trần Thì Kiến, Trương Hán Siêu, Phạm Lãm, Trịnh Dũ, Ngô Sĩ Thường, Nguyễn Thế Trực… đều là những người trung nghĩa. Trung nghĩa là nét nổi bật của tinh thần Đông A (tức nhà Trần). Cho nên, số người cầu an, hưởng lạc tuy vẫn có, nhưng có phần chắc là Trần Quốc Tuấn dùng phép khích tướng, kích họ bằng sỉ nhục, đẩy họ vào thế phải chứng tỏ tấm lòng biết lo, biết thẹn, biết tức, biết căm mà đồng lòng hiệp sức cùng chủ tướng đánh dẹp quân thù.“(Trần Đình Sử) - Dù là khuyên răn bày tỏ thiệt hơn hay là lời nghiêm khắc cảnh cáo thì cũng đều nhằm khơi dậy ý thức về trách nhiệm, bổn phận của tướng sĩ đối với giang sơn xã tắc, đều hướng tới cái đích kêu gọi đồng tâm hiệp lực tiêu diệt quân xâm lược, đối phó với kẻ thù. Câu 7 Bài tập 7 (trang 37, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Những lí lẽ mà Trần Quốc Tuấn, với tư cách là chủ tướng, đã dùng để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước:… Phương pháp giải: Chú ý đoạn từ “Nay ta bảo thật các ngươi” … “phỏng có được không” Lời giải chi tiết: - Để kêu gọi các tì tướng phải rèn tập võ nghệ, học tập cuốn Binh thư yếu lược, chuẩn bị cho việc đánh giặc, giữ nước, với tư cách là chủ tướng, Trần Quốc Tuấn đã phê phán những hành động sai của tướng sĩ, đồng thời khẳng định những hành động nên làm nhằm thức tỉnh sự tự ý thức, trách nhiệm, tự nhìn nhận lại mình để điều chỉnh suy nghĩ cũng như hành động của tướng sĩ. - Khi phê phán hay khẳng định, tác giả đều tập trung vào vấn đề đề cao tinh thần cảnh giác, chăm lo rèn luyện để chiến thắng kẻ thù xâm lược. Bởi vì, bài hịch này dù trực tiếp là nhằm khích lệ tiến sĩ học tập cuốn Binh thư yếu lược do chính Trần Quốc Tuấn biên soạn, nhưng mục đích cao nhất chính là kêu gọi tinh thần yêu nước quyết chiến quyết thắng với ngoại xâm. Câu 8 Bài tập 8 (trang 38, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Từ bài hịch này, em có thể rút ra một số bài học đáng quý khi viết một bài văn nghị luận. Đó là… Phương pháp giải: Tự rút ra bài học cho bản thân. Lời giải chi tiết: Bài học cho bản thân khi viết một bài văn nghị luận: - Lập luận chặt chẽ, sắc bén => tăng tính thuyết phục. - Lời văn giàu hình ảnh, nhạc điệu => tăng tính sinh động, tác động đến cả tình cảm và lý trí. - Sử dụng biện pháp cường điệu, ẩn dụ => bài viết có cảm xúc, không khô khan khó tiếp nhận. Câu 9 Bài tập 9 (trang 38, VTH Ngữ văn 8, tập 1) Viết đoạn văn (khoảng 7 – 9 câu) nói về một truyền thống đáng tự hào của dân tộc Việt Nam. Phương pháp giải: Dựa vào hiểu biết thực tế để viết đoạn văn theo yêu cầu. Lời giải chi tiết: Dân tộc Việt Nam vốn có truyền thống yêu nước. Điều đó được thể hiện qua mỗi thời đại khác nhau. Trong quá khứ, lòng yêu nước thể hiện qua sự đồng lòng, quyết tâm đánh bại kẻ thù xâm lược, giành lại độc lập chủ quyền lãnh thổ. Còn ở hiện tại, thế hệ trẻ cũng cần phải giữ gìn và phát huy truyền thống tốt đẹp đó. Chúng ta cần cố gắng học tập thật tốt để tương lai cống hiến cho quê hương, đất nước. Đồng thời, mỗi người cần ý thức tiếp thu văn hóa nước ngoài có chọn lọc, mà vẫn giữ gìn được bản sắc dân tộc. Không chỉ vậy, các bạn trẻ cần ý thức được trách nhiệm bảo vệ chủ quyền lãnh thổ của đất nước. Dù vậy, vẫn còn nhiều người có lối sống vô ơn, bội bạc. Họ quên đi nguồn cội của bản thân, chạy theo lối sống vật chất hay có những hành vi gây tổn hại đến đất nước. Như vậy, mỗi người cần phải nuôi dưỡng tinh thần yêu nước.
|