Giải bài Đọc trang 28 SBT Văn 11 - Chân trời sáng tạoTác phẩm nào dưới đây được Nguyễn Du sáng tác sớm nhất Tác phẩm nào dưới đây được Nguyễn Du sáng tác trong thời gian đi sứ ở Trung Quốc?
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
A. Câu hỏi củng cố 1 Trả lời Câu hỏi 1 Phần A trang 28 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Tác phẩm nào dưới đây được Nguyễn Du sáng tác sớm nhất. a. Bắc hành tạp lục. b. Nam trung tạp ngâm c. Thanh Hiên thi tập d. Văn chiêu hồn. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về tác giả Nguyễn Du Lời giải chi tiết: Đáp án đúng: c A. Câu hỏi củng cố 2 Trả lời Câu hỏi 2 Phần A trang 29 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Tác phẩm nào dưới đây được Nguyễn Du sáng tác trong thời gian đi sứ ở Trung Quốc? a Nam trung tạp ngâm b. Bắc hành tạp lục c. Văn chiêu hồn d. Thanh Hiên thi tập Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về tác giả Nguyễn Du Lời giải chi tiết: Đáp án đúng: c A. Câu hỏi củng cố 3 Trả lời Câu hỏi 3 Phần A trang 29 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Tác phẩm nào dưới đây của Nguyễn Du được xem là có vai trò “nâng thể loại truyện thơ Nôm và ngôn ngữ văn chương của dân tộc lên một tầm cao mới"? a. Văn chiêu hồn b. Bắc hành tạp lục a. Thanh Hiên thi tập d. Đoạn trường tân thanh Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về tác giả Nguyễn Du Lời giải chi tiết: Đáp án đúng: d A. Câu hỏi củng cố 4 Trả lời Câu hỏi 4 Phần A trang 29 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Tìm từ ngữ thích hợp điền vào các chỗ trống để hoàn tất đoạn văn sau: Nhân vật trong tác phẩm….. thường được khắc họa không chỉ thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, mà còn qua ngôn ngữ giao tiếp và đời sống nội tâm của nhân vật, tức là thông qua…… nội tâm..... là những lời nói thầm trong tâm trí (không phát ra thành tiếng), nhằm tái hiện hoạt động suy nghĩ xúc cảm bên trong của nhân vật. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về nhân vật trong tác phẩm truyện Lời giải chi tiết: Nhân vật trong tác phẩm truyện thường được khắc họa không chỉ thông qua các chi tiết miêu tả ngoại hình, hành động, mà còn qua ngôn ngữ giao tiếp và đời sống nội tâm của nhân vật, tức là thông qua đối thoại - độc thoại nội tâm. Độc thoại nội tâm là những lời nói thầm trong tâm trí (không phát ra thành tiếng), nhằm tái hiện hoạt động suy nghĩ xúc cảm bên trong của nhân vật. A. Câu hỏi củng cố 5 Trả lời Câu hỏi 5 Phần A trang 29 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Việc “trao duyên” và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều – Thuý Vân được thuật lại theo ngôi kể nào? Những dấu hiệu nào giúp bạn nhận biết điều đó? Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức văn bản Trao duyên Nhớ lại kiến thức về ngôi kể Lời giải chi tiết: Việc trao duyên và cuộc trò chuyện giữa chị em Thúy Kiều - Thúy Vân được thuật lại theo ngôi kể thứ 3. Bởi vì: Cách người kể chuyện gọi các nhân vật Thúy Kiều, Thúy Vân từ ngôi thứ ba. Cách các nhân vật xưng hô với nhau trong lời thoại (chị-em). A. Câu hỏi củng cố 6 Trả lời Câu hỏi 6 Phần A trang 29 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Chỉ ra sự thay đổi trong tâm trạng của Thuý Kiều trước, trong và sau khi trao kỷ vật cho Thúy Vân. Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức văn bản Trao duyên Lời giải chi tiết: Những thay đổi trong tâm trạng của Thúy Kiều trước, trong và sau khi trao kỉ vật cho Thúy Vân: - Trước khi trao kỉ vật: bối rối, thao thức, dằn vặt. Sau khi được Thúy Vân hỏi han ân cần, Thúy Kiều hiểu rõ cái khó của việc trao duyên. - Khi trao kỉ vật: + Ban đầu thể hiện sự trân quý khi nói và trao cho em từng kỉ vật “chiếc vành”, “bức tờ mây”, “phím đàn”, “mảnh hương nguyền”,... +Tâm trạng lưu luyến, tiếc nuối được thể hiện qua những từ ngữ, cách nói của Kiều: “của chung”, “ngày xưa”, nàng hình dung sau này khi mình trở về như một hồn ma trong gió, cầu xin một niềm cảm thương, một ân huệ khiêm nhường nhất. - Sau khi trao kỉ vật: + Kiều thương thân mình. Kiều càng thương yêu, trân trọng Kim Trọng, Kiều càng mặc cảm, xót xa… + Kiều rơi vào trạng thái đau khổ tột cùng, dằn vặt. lời Kiều càng trở nên ai oán sau đó ngất đi. → Kiều dành hết lý trí, sự tỉnh táo, sáng suốt cuối cùng để trao kỉ vật cho Thúy Vân và thuyết phục Thúy Vân thay mình lấy Kim Trọng. A. Câu hỏi củng cố 7 Trả lời Câu hỏi 7 Phần A trang 29 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Xác định chủ đề của văn bản Trao duyên và cho biết, phần văn bản này có vai trò như thế nào trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều. Phương pháp giải: Đọc lại văn bản Rút ra nội dung chính Lời giải chi tiết: Chủ đề của văn bản Trao duyên: Tâm trạng, cảm xúc của Thúy Kiều khi thuyết phục em gái thay mình lấy Kim Trọng. Vai trò của phần văn bản Trao duyên trong việc góp phần thể hiện chủ đề của Truyện Kiều: Đây là tiếng than thân đầu tiên bắt đầu nỗi đau trong cuộc đời của Kiều - Một cô gái “hồng nhan bạc phận”. Sau nỗi đau này sẽ có nhiều các nỗi đau khác đau đớn hơn, bất hạnh hơn đến với Kiều trong 15 năm lưu lạc. → Góp phần thể hiện chủ đề chung của tác phẩm: Tiếng kêu đau thương trong cuộc đời đầy đau khổ, bất hạnh của nàng Kiều. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) Trong khi đọc Trả lời Câu hỏi Trong khi đọc Phần B trang 30 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Đọc văn bản Thuý Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến ( SBT Ngữ Văn 11, tập 2, Chân trời sáng tạo) và thực hiện các yêu cầu phía dưới: 1. Xác định lời của người kể chuyện và lời của Từ Hải trong đoạn thơ từ dòng 2461 đến dòng 2472 và cho biết những dấu hiệu nào giúp bạn xác định như vậy? 2.Đoạn thơ từ dòng 2515 đến hết văn bản kể về những sự việc gì? Các sự việc đó giúp bạn nhận biết điều gì về mối quan hệ giữa Thúy Kiều và Từ Hải? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản và yêu cầu Lời giải chi tiết: 1. Lời của người kể chuyện: 2461 đến 2464 Lời của Từ Hải:Từ dòng 2465 đến 2472 Dấu hiệu giúp ta nhận biết chính là dấu câu: Dấu “!” Trong câu “Bấy lâu bể Sở sông Ngô tung hoành” là để bày tỏ sự cảm thán của người kể chuyện đối với khí chất của Từ Hải. Những cặp câu lục bát ở dưới đều kết thúc bằng dấu “?” Thể hiện những sự băn khoăn, ngầm khẳng định của Từ Hải → là lời của Từ Hải. 2. Đoạn thơ kể về sự việc Từ Hải ra đầu hàng bị Hồ Tôn Hiến lật lọng, chàng không khuất phục đã liều mạng chống trả và chết đứng “giữa vòng”. Thúy Kiều biết mình đã mắc mưu Hồ Tôn Hiến nên đã than khóc tạ lỗi với Từ Hải. Sau đó, chính những giọt nước mắt hối lỗi đó đã khiến thân xá Từ Hải ngã xuống. → Mối quan hệ giữa Thúy Kiều và Từ Hải không chỉ đơn giản là vợ chồng, là hai người yêu nhau mà còn là một đôi bạn tri âm, tri kỷ. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 1 Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Tóm tắt các sự kiện được kể trong văn bản trên. Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản và phân chia bố cục Lời giải chi tiết: Từ 2451 đến 2459: Hồ Tôn Hiến dụ hàng Từ Hải bằng cách đem lễ vật đến làm xiêu lòng Thúy Kiều. Từ 2461 đến 2472: Biết tin Hồ Tôn Hiến dụ hàng, Từ Hải băn khoăn, cân nhắc về việc nên hay không nên hàng. Từ 2475 đến 2498, Thúy Kiều suy tính, cân nhắc giữa cái lợi của việc quy hàng, dùng lời lẽ khuyên Từ Hải ra hàng Hồ Tôn Hiến, chấp nhận làm một chức quan của triều đình. Từ 2499 đến 2509: Nghe lời khuyên của Thúy Kiều,Từ Hải chấp nhận giải binh, kéo cờ hàng Hồ Tôn Hiến, không hề phòng bị. Từ 2510 đến 2522: Hồ Tôn Hiến bất ngờ tấn công, đánh úp Từ Hải; Từ Hải đơn độc liều mình kháng cự nhưng thất bại, cơ nghiệp tan hoang. Từ Hải chết đứng, “chôn chân giữa trời”, không ai lay chuyển được thân xác của chàng. Từ 2523 đến 2536: Biết mình mắc mưu Hồ Tôn Hiến thì đã quá muộn, Thúy Kiều than khóc tạ lỗi với Từ Hải. Điều kì lạ là chính nước mắt đau thương, hối lỗi của Thúy Kiều đã khiến thân xác của Từ Hải ngã xuống. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 2 Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Phân tích tính cách của nhân vật Hồ Tôn Hiến được thể hiện trong văn bản. Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Chú ý các câu thơ nhắc đến nhân vật Hồ Tôn Hiến Lời giải chi tiết: Hồ Tôn Hiến là một kẻ có chức quan to đứng đầu một tỉnh thời phong kiến, có tài cai trị, được vua tin tưởng của ra trận. Hắn có tính cách trái ngược với Từ Hải. - Là kẻ có tài, “biết mình biết ta”, cẩn thận: Nghiên cứu kỹ đối phương, không đánh giá thấp Từ Hải, lại biết Thúy Kiều là vợ, là người sát cánh bên Từ Hải nên không động binh mà thực hiện mưu kế. - Gian manh, xảo trá, tâm địa đen tối: giả chiêu hàng (dùng vàng, bạc, thể nữ,...) không thuyết phục được Từ Hải nên đã quay sang thuyết phục Thúy Kiều. - Kẻ lật lọng, tráo trở, hèn mạt: không tuân thủ giao hẹn, đánh úp triệt hạ Từ Hải, tàn phá cơ nghiệp của Từ Hải một cách đê hèn. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 3 Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Theo bạn: a. Thái độ, tâm trạng của Từ Hải trước lời dụ hàng của Hồ Tôn Hiến và hành động chống trả của chàng khi biết mình đã mắc lừa có điểm gì tương đồng. Điểm tương đồng ấy có tác dụng thế nào trong việc thể hiện tính cách của Từ Hải. b. Chi tiết cái chết của Tử Hải có ý nghĩa như thế nào trong việc thể hiện tình cách của nhân vật này? Phương pháp giải: a. Chú ý các câu thơ thể hiện thái độ, tâm trạng của Từ Hải trước lời dụ hàng của Hồ Tôn Hiến b. Phân tích cái chết của nhân vật Từ Hải Lời giải chi tiết: Cái chết của Từ Hải khác thường, lẫm liệt, mang nhiều ý nghĩa. - Thể hiện tinh thần bất khuất của người anh hùng. - Thể hiện sự uất ức cao độ trước sự tráo trở của Hồ Tôn Hiến. - Thể hiện thái độ không phục trước sự sai lầm không đáng mắc phải của Từ Hải. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 4 Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Phân tích bi kịch của nhân vật Thuý Kiều được thể hiện trong văn bản. Theo bạn bị kịch ấy xuất phát từ nguyên nhân nào; có gì giống và khác với bi kịch mà nàng phải gánh chịu trong các văn bản Trao duyên, Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh. Phương pháp giải: - Chú ý những chi tiết thể hiện bi kịch của nhân vật Thúy Kiều,lý giair nguyên nhân - Đọc lại các văn bản Trao duyên, Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư - Thúc Sinh và đưa ra so sánh Lời giải chi tiết: - Bi kịch của Thúy Kiều qua văn bản là bi kịch của sự nhẹ dạ cả tin, bi kịch của người xiêu đổ vì đồng tiền, vì vinh hoa, phú quý. Đó cũng là bi kịch của kẻ mắc sai lầm không bao giờ có thể sửa chữa được. - Bi kịch: + Thúy Kiều bị Hồ Tôn Hiến lừa gạt.(do nhẹ dạ cả tin) + Hạnh phúc tan vỡ, Từ Hải chết đứng → Thúy Kiều khóc ai oán. → Nhận ra sai lầm nhưng không thể sửa chữa → Tưởng như hạnh phúc đã cận kề nhưng Thúy Kiều vẫn rơi vào bi kịch đau đớn, Kiều lại rơi vào vòng xoáy lưu lạc một lần nữa. - Nguyên nhân dẫn đến bi kịch: - Kiều nhẹ dạ cả tin. (Nàng thời thật dạ tin người/ Lễ nhiều nói ngọt nghe lời dễ xiêu) → Kiều là người có tầm suy nghĩ ngắn, dễ tin người, đặc biệt là lại dễ xiêu lòng trước vinh hoa, phú quý. (hai tên thể nữ ngọc vàng nghìn cân). - Cũng không hẳn xuất phát từ bản chất tính cách nhân vật Thúy Kiều như vậy. Mà do, cô trải qua bao nhiêu cay đắng, tủi hờn, lưu lạc trái ngang nên cũng chỉ mong được yên bình, dựa vào triều đình để yên bề mọi sự → Mong muốn tầm thường → Tuy nhiên, nó lại vô tình dẫn đến bi kịch cho cả 2 con người Từ Hải và Thúy Kiều. - So sánh với Trao duyên và Thúy Kiều hầu rượu Hoạn Thư-Thúc Sinh. *Khác nhau:
*Giống nhau: Đều kể về thân phận bạc bẽo, những đau khổ tột cùng của nàng Kiều “tài sắc vẹn toàn” nhưng lại bị xã hội làm tổn thương, bị đẩy đến giới hạn và bị mắc kẹt, phải chấp nhận cuộc sống cô độc, mơ hồ, bất an đầy bất hạnh. Đều thể hiện tính cách, nỗi lòng và nỗi khổ của Thúy Kiều. Đều phản ánh hiện thực xã hội phong kiến đầy những bất công, vô nhân đạo.
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 5 Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Nhận xét về nghệ thuật xây dựng nhân vật và cách kể chuyện bằng thơ lục bát của Nguyễn Du trong văn bản. Từ đó áp dụng vào văn bản Phương pháp giải: Nhớ lại những nét đặc sắc về nghệ thuật xây dựng nhân vật và cách kể chuyện bằng thơ lục bát của Nguyễn Du Lời giải chi tiết: - Về nghệ thuật xây dựng nhân vật: Tập trung khắc họa, tô đậm những tính cách nổi bật của nhân vật. Ví dụ: +Hồ Tôn Hiến: thủ đoạn, hành động. +Thúy Kiều: lời đối thoại, độc thoại nội tâm nhằm giãi bày thái độ, tâm sự đau khổ, hối tiếc tột cùng. +Từ Hải: Tâm trạng, ngôn ngữ độc thoại nội tâm, hành động phi thường, thái độ phẫn uất cao độ. -Về cách kể chuyện bằng thơ lục bát: +Tác giả đã sử dụng chuỗi sự kiện, tình tiết bất ngờ, dữ dội, tạo sức hấp dẫn; sử dụng người kể chuyện ngôi thứ ba toàn tri với điểm nhìn của nhân vật nhằm phô bày những suy nghĩ, cảm xúc sâu kín của nhân vật. +Thể thơ lục bát với lời thơ mềm mại, tự nhiên, biến hóa linh hoạt trong trần thuật, miêu tả, đối thoại, độc thoại,... → Nghệ thuật sử dụng thơ lục bát đỉnh cao của Nguyễn Du. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 6 Trả lời Câu hỏi 6 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Xác định chủ đề của văn bản và cho biết thông điệp mà tác giả muốn gửi đến người đọc. Phương pháp giải: Từ nội dung văn bản, rút ra kết luận về chủ đề và thông điệp văn bản Lời giải chi tiết: - Chủ đề văn bản: Thúy Kiều mắc lừa Hồ Tôn Hiến nên lâm vào tình cảnh đau thương, bi đát, khốn cùng. - Thông điệp của tác giả: +Hãy trân trọng những gì mình đang có, đừng vì một phút suy nghĩ nông nổi mà rơi vào cạm bẫy kẻ thù. +Phải cẩn trọng trong mọi hoàn cảnh, tránh bị kẻ xấu lợi dụng lòng tin, làm việc gì cũng phải suy nghĩ sâu xa và chừa lại đường lui cho mình. +Bài học về cảnh giác với kẻ thù.(nhất là trong chiến tranh). B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 1) 7 Trả lời Câu hỏi 7 Sau khi đọc Phần B trang 32 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Phát biểu cảm nhận của bạn về hai câu thơ: Chọc trời khuấy nước mặc dầu Dọc ngang nào biết trên đầu có ai? (Nguyễn Du, Truyện Kiều) Phương pháp giải: Trả lời câu hỏi: Các câu thơ trên đang nhắc đến nhân vật nào? Chú ý các chi tiết: "Chọc trời khuấy nước", "Dọc ngang" Lời giải chi tiết: Đây là hai câu thơ hay và ý nghĩa nhất nhằm ca ngợi khí phách ngang tàng, lẫm liệt, có một không hai của người anh hùng Từ Hải. - Từ Hải là người anh hùng oai phong lẫm liệt, hiên ngang, uy vũ, đầy lý tưởng. - “Chọc trời khuấy nước”: hành động ngang tàn, tự do tung hoành ngang dọc, không bị bó buộc, không phải kiêng sợ, cả nể ai → Tính cách của Từ Hải nổi bật rõ ràng, không dễ bị lãng quên. - Câu hỏi tu từ : “Dọc ngang nào biết trên đầu có ai?” → làm cho hai câu thơ càng cảm xúc, người đọc càng cảm nhận được sự phóng khoáng, hào hoa, thể hiện sự táo bạo, làm náo động khắp nơi, không biết sợ hãi của Từ Hải. → Nổi bật nhân vật Từ Hải, qua đó, thể hiện khát khao tự do, công lý của Nguyễn Du và của tất cả những ai mà họ có đời sống tinh thần bị gò bó, kiềm tỏa trong xã hội phong kiến đương thời. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 2) Trong khi đọc Trả lời Câu hỏi Trong khi đọc Phần B trang 33 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Đọc văn bản Văn tế thập loại chúng sinh (Bài 7, SBT Ngữ văn 11, tập 2, Chân trời sáng tạo) và thực hiện các yêu cầu bên dưới: 1. Cụm từ “phận đàn bà” ở đây gợi nhớ số phận của những nhân vật nào trong các văn bản mà bạn đã học? 2. Bạn cảm nhận thế nào về nhịp chung của đoạn thơ từ dòng 140 đến 148? Cách sử dụng từ “hoặc” ở đoạn này có tác dụng như thế nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản và các yêu cầu Lời giải chi tiết: 1. “Phận đàn bà” ở đây giúp tôi liên tưởng đến các mảnh đời, số phận phụ nữ bất hạnh như nhân vật Thuý Kiều trong Truyện Kiều, hình cảnh phụ nữ trong các bài ca dao,… Tất cả đều khiến cho người đọc cảm nhận được sự đau khổ của số phận, khiến họ không khỏi xót xa. 2. Nhịp điệu của đoạn thơ hay, đầy cảm xúc, được ngắt nghỉ bởi điệp từ “hoặc”. Nhịp điệu kết hợp với từ “hoặc” có tác dụng liệt kê các nơi có thể ở của cô hồn, làm nổi bật nên khung cảnh mà tác giả đang tưởng tượng về sự vất vưởng của các cô hồn. Họ không có chỗ nào cố định mà phải nương nhờ cành cây, tán lá,... → Họ rất đáng thương. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 2) 1 Trả lời Câu hỏi 1 Sau khi đọc Phần B trang 36 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Văn bản trên thuộc thể thơ nào? Nêu một số điều bạn biết về thể thơ này. Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Nhớ lại kiến thức về thể thơ Song thất lục bát Lời giải chi tiết: - Thể thơ: Song thất lục bát - Đặc điểm của thể thơ song thất lục bát: - Về số dòng, số chữ trong một khổ thơ: Một bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ có bốn dòng, trong đó có hai dòng 7 chữ (song thất), một dòng 6 chữ, một dòng 8 chữ (lục bát). - Về vần: Tiếng cuối của dòng 7 chữ trên vần với tiếng thứ năm của dòng 7 chữ dưới; tiếng cuối của dòng 7 chữ dưới vần với tiếng thứ sáu của dòng 6 chữ; tiếng cuối của dòng 6 chữ vần với tiếng thứ sáu của dòng 8 chữ;... - Về nhịp: Nhịp trong hai dòng thơ 7 chữ: 3/4; nhịp ở hai dòng 6 chữ, 8 chữ thông thường là nhịp chẵn: 2/2/2 (ở câu sáu); 2/2/2/2 hoặc 4/4, 2/4/2.... (ở câu tám). B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 2) 2 Trả lời Câu hỏi 2 Sau khi đọc Phần B trang 36 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê các dòng thơ thiên về tự sự/ miêu tả và những dòng thơ thiên về biểu cảm khi tác giả đề cập đến mỗi loại cô hồn trong đoạn từ dòng 97 đến dòng 128. Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Liệt kê Lời giải chi tiết:
B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 2) 3 Trả lời Câu hỏi 3 Sau khi đọc Phần B trang 36 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Theo bạn, trí tưởng tượng của tác giả có vai trò như thế nào trong tác phẩm? Nhận xét về tình cảm, cảm xúc, trí tưởng tượng của tác giả khi viết về thế giới của các cô hồn và tình cảnh đáng thương của họ. Phương pháp giải: Đưa ra quan điểm của bản thân Lời giải chi tiết: Văn tế thập loại chúng sinh được Nguyễn Du viết sau một mùa dịch khủng khiếp khiến hàng triệu người chết, tình cảnh này đã tác động không nhỏ đến tấm lòng, suy nghĩ của cụ Nguyễn Du. Theo tôi, trí tưởng tượng của Nguyễn Du đã tạo ra những chiều kích nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho tác phẩm. Trí tưởng tượng tuy chỉ là hoạt động tâm lý nhằm xây dựng các hình tượng mới dựa trên chất liệu có sẵn nhưng vẫn khiến người ta dễ dàng chấp nhận bởi tính thuyết phục của nó. - Tình cảm: Chính vì hoàn cảnh sáng tác đầy mùi đáng thương như vậy, nên tình cảm chính là một trong những yếu tố thúc đẩy cảm xúc, trí tưởng tượng để Nguyễn Du hoàn thành bài thơ. - Cảm xúc: đau thương, xót xa cho những số phận hẩm hiu chết vì bệnh dịch. - Trí tưởng tượng: phong phú, bay bổng, thật đến lạ, như là Nguyễn Du đang chứng kiến, đang nhìn thấy ngay trước mắt cụ vậy. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 2) 4 Trả lời Câu hỏi 4 Sau khi đọc Phần B trang 36 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Nêu tác dụng của một số yếu tố hình thức (vần, nhịp, từ ngữ hình ảnh, các biện pháp tu từ...) trong việc thể hiện cảm hứng chủ đạo của tác phẩm. Phương pháp giải: Chỉ ra các yếu tố hình thức (vần, nhịp, từ ngữ hình ảnh, các biện pháp tu từ...) Phân tích tác dụng của các yếu tố đó Lời giải chi tiết: Văn tế thập loại chúng sinh, còn gọi là Văn chiêu hồn, đã giúp hậu thế hiểu thêm tầm vĩ đại của tư tưởng Nguyễn Du. Tác phẩm mang màu sắc Phật giáo, lưu truyền trong những ngôi chùa cổ; hoà quyện cùng tiếng mõ, lời kinh. Thế mà, càng nghe, càng chiêm nghiệm, ta càng nhận ra âm vang, màu sắc của cõi đời. Với 184 câu thơ song thất lục bát, tác phẩm khởi hành từ cõi dương thế, trong bối cảnh đầu thu “mưa dầm sùi sụt” để nhìn về âm phủ. Não nùng trước bao khổ nạn, nhà thơ kêu gọi những linh hồn vất vưởng cùng về dự đàn giải thoát. Cảm xúc ngày càng thống thiết, Tố Như khóc thương cho hơn mười loại người bất hạnh “hồn đơn phách chiếc lênh đênh quê người”. Cuối cùng, tác phẩm khép lại bằng lời khuyên các cô hồn nên thờ Phật giải oan cứu khổ. B. Câu hỏi thực hành đọc hiểu (Văn bản 2) 5 Trả lời Câu hỏi 5 Sau khi đọc Phần B trang 36 SBT Văn 11 Chân trời sáng tạo Những hiểu biết chung về Nguyễn Du và tác phẩm của ông đã giúp ích gì cho bạn trong việc đọc hiểu Văn tế thập loại chúng sinh. Phương pháp giải: Đưa ra quan điểm của bản thân Lời giải chi tiết: Cũng như các tác phẩm khác, đọc Văn tế thập loại chúng sinh, ta như thấy được tính cách, tư tưởng, nhân cách và tài năng nghệ thuật của Nguyễn Du. Qua đó, ta càng hiểu hơn những tình cảm, bài học và thông điệp của ông được thể hiện trong đó. - Về cuộc đời: +Thuở nhỏ ông sống trong nhung lụa, giàu sang nhưng 9 tuổi đã mồ côi cha, 12 tuổi mồ côi mẹ nên sớm bị đẩy vào vòng bão táp cuộc đời, phải sống tự lập. +Ông là người trầm lặng, ít nói, có trái tim nhân ái, giàu tình yêu thương, “chữ tâm kia mới bằng ba chữ tài”. +Nguyễn Du sống vào cuối thời Lê thời đầu Nguyễn – thời kì phong kiến Việt Nam suy tàn, giai cấp thống trị thối nát, đời sống nhân dân tăm tối, nông dân nổi dậy khởi nghĩa, ảnh hưởng tới quan điểm sáng tác của ông. Ông hướng ngòi bút vào những con người tài hoa bạc mệnh, qua đó phê phán xã hội phong kiến đương thời. +Ông từng sống lưu lạc ở xứ Bắc, về quê ở ẩn, nếm trải cay đắng. +Năm 1802 làm quan cho triều Nguyễn, được cử đi sứ sang Trung Quốc hai lần. → Chính cuộc đời đầy những giông tố và trải nghiệm đó đã giúp ông trải nghiệm được cuộc sống như những người dân đen bình thường. Ông hiểu, thông cảm và xót thương cho số phận bất hạnh của họ. Đọc bài thơ tuy là một bài văn tế nhưng nó chính là tình thương, tấm lòng nhân đạo mà Nguyễn Du dành cho các cô hồn đã không may qua đời trong dịch bệnh ác liệt năm đó. - Sự nghiệp thơ văn. +Ông để lại một di sản văn hóa lớn cho dân tộc. +Thơ chữ Hán: Thanh Hiên thi tập, Bắc Hành tạp lục, Nam trung tạp ngâm. +Thơ chữ Nôm: Đoạn trường tân thanh (Truyện Kiều), Văn chiêu hồn, Văn tế sống hai cô gái trường lưu. → Các tác phẩm đều thể hiện tư tưởng, tình cảm, nhân cách của tác giả. Và Văn tế thập loại chúng sinh cũng vậy. - Văn bản thể hiện tư tưởng nhân đạo của Nguyễn Du: đề cao giá trị nhân văn con người, thể hiện sự cảm thông sâu sắc của Nguyễn Du đối với cuộc sống của con người, nhất là những người nhỏ bé, bất hạnh, ... đó là kết quả của quá trình quan sát, suy ngẫm về cuộc đời, về con người của tác giả. - Lên án, tố cáo những thế lực đen tối chà đạp con người.
|