Giải bài 2 trang 65 sách bài tập toán 8 - Chân trời sáng tạoCho hình bình hành ABCD. Gọi H và K lần lượt là chân đường cao hạ từ A và C đến BD. a) Chứng minh rằng tứ giác AHCK là hình bình hành. Tổng hợp đề thi học kì 2 lớp 8 tất cả các môn - Chân trời sáng tạo Toán - Văn - Anh - Khoa học tự nhiên Đề bài Cho hình bình hành ABCD. Gọi H và K lần lượt là chân đường cao hạ từ A và C đến BD. a) Chứng minh rằng tứ giác AHCK là hình bình hành. b) Gọi M là giao điểm của AK và BC, N là giao điểm của CH và AD. Chứng minh AN=CM. c) Gọi O là trung điểm của HK. Chứng minh M, O, N thẳng hàng. Phương pháp giải - Xem chi tiết a) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu của hình bình hành để chứng minh: Tứ giác có một cặp cạnh đối song song và bằng nhau là hình bình hành. b) Sử dụng kiến thức về dấu hiệu của hình bình hành để chứng minh: Tứ giác có hai cặp cạnh đối song song là hình bình hành. c) Sử dụng kiến thức về tính chất hình bình hành để chứng minh: Hình bình hành có hai đường chéo cắt nhau tại trung điểm của mỗi đường. Lời giải chi tiết a) Vì ABCD là hình bình hành (gt) nên AD=BC, AD//CB. Do đó, ^HDA=^KBC (hai góc so le trong) Vì HA⊥BD nên ^AHD=^AHB=900 Vì CK⊥BD nên ^BKC=^DKC=900 Tam giác ADH và tam giác CKB có: ^AHD=^CKB=900, ^HDA=^KBC (cmt), AD=BC Do đó, ΔADH=ΔCBK(ch−gn). Suy ra AH=KC. Tứ giác AHCK có: AH//CK (cùng vuông góc với BD), AH=KC nên tứ giác AHCK là hình bình hành. b) Vì tứ giác AHCK là hình bình hành nên AK//HC hay AM//NC Tứ giác ANCM có: AM//NC (cmt), AN//CM (cmt) Do đó, tứ giác ANCM là hình bình hành. Suy ra: AN=CM. c) Vì tứ giác AHCK là hình bình hành nên hai đường chéo AC, HK cắt nhau tại trung điểm O của HK nên O là trung điểm của AC. Vì tứ giác ANCM là hình bình hành nên hai đường chéo AC, NM cắt nhau tại trung điểm O của AC nên O là trung điểm của MN. Do đó, M, O, N thẳng hàng.
|