Tập làm văn: Luyện tập tả người (tả ngoại hình) trang 130 SGK Tiếng Việt 5 tập 1Giải câu 1, 2 Tập làm văn: Luyện tập tả người (tả ngoại hình) trang 130 SGK Tiếng Việt 5 tập 1. Câu 2. Lập dàn ý cho bài văn tả một người mà em thường gặp (thầy giáo, cô giáo, chú công an, người hàng xóm,...)
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Chọn làm một trong hai bài tập sau: a) Đọc lại bài Bà tôi của Mác- xim Go-rơ-ki vừa học tuần trước và trả lời câu hỏi: Bà tôi Bà tôi ngồi cạnh tôi, chải đầu. Tóc bà đen và dày kì lạ, phủ kín cả hai vai, xõa xuống ngực, xuống đầu gối. Một tay khẽ nâng mớ tóc lên và ướm trên tay, bà đưa một cách khó khăn chiếc lược thưa bằng gỗ vào mớ tóc dày. Giọng bà trầm bổng, ngân nga như tiếng chuông.Nó khắc sâu vào trí nhớ tôi dễ dàng, và như những đóa hoa, cũng dịu dàng, rực rỡ, đầy nhựa sống. Khi bà mỉm cười, hai con ngươi đen sẫm nở ra, long lanh, dịu hiền khó tả, đôi mắt ánh lên những tia sáng ấm áp, tươi vui. Mặc dù trên đôi má ngăm ngăm đã có nhiều nếp nhăn, khuôn mặt của bà tôi hình như vẫn tươi trẻ. Theo MÁC-XIM GO-RƠ-KI - Đoạn 1 tả đặc điểm gì về ngoại hình của bà? +Tóm tắt các chi tiết được miêu tả trong từng câu. +Các chi tiết đó quan hệ với nhau như thế nào? - Đoạn 2 còn tả những đặc điểm gì về ngoại hình của bà? Các đặc điểm đó quan hệ với nhau như thế nào? Chúng cho biết điều gì về tính tình của bà? b) Đoạn văn sau tả những đặc điểm nào về ngoại hình của bạn Thắng? Những đặc điểm ấy cho biết điều gì về tính tình của bạn Thắng? Chú bé vùng biển Thằng Thắng, con cá vược của thôn Bần và là địch thủ bơi lội đáng gờm nhất của bọn trẻ, lúc này đang ngồi trên chiếc thuyền đậu ở ngoài cùng. Nó trạc tuổi thằng Chân "phệ" nhưng cao hơn hẳn cái đầu. Nó cởi trần, phơi nước da rám đỏ khỏe mạnh của những đứa trẻ lớn lên với nắng, nước mặn và gió biển. Thân hình nó rắn chắc, nở nang: cổ mập, vai rộng, ngực nở căng, bụng thon hằn rõ những múi, hai cánh tay gân guốc như hai cái bơi chèo, cặp đùi dế to, chắc nình nịch. Thắng có cặp mắt to và sáng. Miệng tươi, hay cười. Cái trán hơi dô ra, trông có vẻ là một tay bướng bỉnh, gan dạ.
Theo TRẦN VĂN Phương pháp giải: a. * Bà tôi: - Em đọc đoạn 1 và cho biết những đặc điểm nào về ngoại hình của bà được miêu tả trong đoạn. - Em làm theo yêu cầu của đề bài. - Em đọc lại ba câu trong đoạn 1 - Em đọc kĩ đoạn 2 - Em làm theo yêu cầu của bài * Chú bé vùng biển - Em đọc kĩ đoạn văn - Em đọc kĩ từng câu trong đoạn - Em suy nghĩ và trả lời. Lời giải chi tiết: a) - Đoạn 1: tả mái tóc của người bà, gồm 3 câu: + Câu 1: giới thiệu bà ngồi cạnh cháu chải tóc. + Câu 2: tả bao quát mái tóc của bà: đen, dày kì lạ. + Câu 3: tả độ dày của mái tóc qua cách bà chải, từng động tác một. Các chi tiết đó quan hệ chặt chẽ với nhau, những chi tiết sau làm rõ chi tiết trước. - Đoạn 2: tả giọng nói, đôi mắt và khuôn mặt của bà, gồm 4 câu: + Câu 1: tả đặc điểm chung. + Câu 2: tả tác động của giọng nói tới tâm hồn cậu bé. + Câu 3: tả sự thay đổi của đôi mắt khi bà mỉm cười và tình cảm ẩn chứa trong đó. + Câu 4: tả khuôn mặt của bà. Các đặc điểm đó quan hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, làm hiện rõ ngoại hình và cả tính cách của bà: dịu hiền, tâm hồn tươi trẻ,... b) - Đoạn văn gồm 7 câu: + Câu 1: Giới thiệu chung về Thắng trong thời điểm được miêu tả đang làm gì. + Câu 2: Tả chiều cao + Câu 3: Tả nước da + Câu 4: Tả thân hình + Câu 5: Tả cặp mắt + Câu 6: Tả cái miệng + Câu 7: Tả cái trán dô bướng bỉnh - Tất cả các đặc điểm được miêu tả quan hệ chặt chẽ với nhau, bổ sung cho nhau, làm hiện lên rất rõ cả ngoại hình lẫn tính tình của Thắng, một đứa trẻ lớn lên ở biển, bơi lội rất giỏi, sức khỏe dẻo dai, thông minh, bướng bỉnh và gan dạ. Câu 2 Lập dàn ý cho bài văn tả một người mà em thường gặp (thầy giáo, cô giáo, chú công an, người hàng xóm,...) Phương pháp giải: Em làm theo yêu cầu của bài tập. Lời giải chi tiết: DÀN Ý: TẢ CÔ GIÁO A. Mở bài - Cô Lan là cô giáo đã dạy em năm lớp Hai. - Tuy không còn học cô nhưng em vẫn được gặp cô mỗi ngày. B. Thân bài a) Ngoại hình: - Cô đã ngoài bốn mươi tuổi. - Vóc người cao, làn da trắng hồng. - Thường mặc những chiếc áo dài sẫm màu. - Khuôn mặt tròn, đôi mắt màu hạt dẻ. - Mái tóc uốn quăn, dài ngang lưng. - Nét mặt vui tươi. - Đôi môi đỏ hồng, hay mỉm cười khi chúng em chăm ngoan, học giỏi. - Hàm răng trắng nõn đều đặn. b) Tính tình, hoạt động: - Giọng nói ấm áp, có sức thuyết phục. - Cô giảng bài dễ hiểu. - Nét chữ nghiêng nghiêng, thanh thoát trên bảng. - Ân cần chăm sóc học sinh. - Quan tâm đến học sinh nghèo. - Nhã nhặn với phụ huynh. - Gần gũi với đồng nghiệp. - Tận tụy với nghề. - Yêu mến trẻ thơ. - Sẵn lòng giúp đỡ học sinh nghèo, học sinh có hoàn cảnh khó khăn. C. Kết bài - Em rất biết ơn và ghi nhớ những bài giảng ý nghĩa của cô. - Em xem cô như người mẹ thứ hai của mình. HocTot.Nam.Name.Vn
|