Soạn bài Kiểm tra cuối học kì I - Ngắn gọnSoạn bài Kiểm tra cuối học kì I Ngữ văn 12 tập 1 ngắn gọn nhất, giúp tiết kiệm thời gian soạn bài. Video hướng dẫn giải PHẦN I Video hướng dẫn giải I - TRẮC NGHIỆM
PHẦN II Video hướng dẫn giải II - TỰ LUẬN Đề 1 (trang 221 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Câu 1: * Hoàn cảnh sáng tác bản Tuyên ngôn độc lập: - Ngày 19/8/1945 chính quyền ở Hà Nội về tay nhân dân - 26/8, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về Hà Nội, người soạn thảo Tuyên ngôn độc lập tại số 48 phố Hàng Ngang - 2/9 Người thay mặt Chính phủ lâm thời nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đọc bản Tuyên ngôn độc lập Câu 2: Gợi ý: Nghệ thuật lập luận Tuyên ngôn độc lập - Cơ sở pháp lí: quyền bình đẳng, quyền hạnh phúc, tự do của con người, dân tộc * Luận cứ: - Trích dẫn tuyên ngôn độc lập của Mỹ. Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của cách mạng Pháp (Người ta sinh ra tự do, bình đẳng về quyền lợi… luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi) - Khẳng định niềm tự hào khi đặt ba bản tuyên ngôn cạnh nhau - Người suy luận trực tiếp “suy rộng ra” để khẳng định quyền độc lập, tự do của nước ta - Cơ sở thực tiễn: bản án chung thẩm kết tội chủ nghĩa thực dân Pháp, khẳng định vài trò chính trị của nhân dân Việt Nam và mặt trận Việt Minh * Luận cứ: - Đập tan luận điệu “khai hóa”, “bảo hộ” của thực dân Pháp - Người chỉ ra các phương diện về chính trị, kinh tế xóa tan luận điệu khai hóa Việt Nam + “khai hóa tự do” >< “lập ra nhà tù nhiều hơn trường học” + Khai hóa bình đẳng >< lập ra ba hế độ khác nhau ở Bắc, Trung, Nam ngăn cản việc thống nhất nước nhà của ta, ngăn cản dân ta đoàn kết + Khai hóa bác ái >< thi hành luật pháp dã man - Bác bỏ luận điệu bảo hộ: + 1940 Pháp quỳ gối hàng, mở cửa nước ta rước Nhật + Trong 5 năm Pháp bán nước ta hai lần cho Nhật + Chúng thẳng tay khủng bố Việt Minh - Tuyên bố độc lập: khẳng định nền độc lập tự do, quyết tâm bảo vệ đất nước * Luận cứ: - Khẳng định nước Việt Nam có quyền, sự thật đã trở thành một nước độc lập - Toàn thể dân tộc quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng, của cải để giữ vững quyền tự do, độc lập ấy Đề 2 (trang 221 SGK Ngữ văn 12 tập 1) Câu 1: * Giới thiệu bài thơ Tây Tiến của Quang Dũng: - Tây Tiến được Quang Dũng sáng tác khi rời xa đơn vị cũ - Phù Lưu Chanh năm 1948. - Bài thơ là sự hồi tưởng của Quang Dũng về đoàn quân Tây Tiến, về cảnh vật và con người Tây Bắc trong khoảng thời gian khổ mà oai hùng. Tất cả đều được thể hiện qua một tâm hồn lãng mạn, nặng tình yêu quê hương, đất nước và bằng một bút pháp tài hoa, độc đáo. - Tác phẩm là bài thơ tiêu biểu cho đời thơ Quang Dũng, thể hiện sâu sắc phong cách nghệ thuật của nhà thơ, in trong tập Mây đầu ô. - Bài thơ gồm bốn phần, với nội dung: + Khung cảnh chiến trường Tây Bắc qua trang thơ Quang Dũng vừa hùng vĩ dữ dội lại vừa mộng mơ, trữ tình. Bên cạnh núi rừng hiểm trở với độ cao rợn người là một mái nhà thấp thoáng ẩn hiện trong mưa lưng chừng núi, bên cạnh vùng đất hoang dại chưa đầy bí mật ghê gớm của rừng thiêng với thác gầm thét, với cọp trêu người là một bản làng có cơm lên khói, có mùi thơm nếp xôi và những cô gái xinh đẹp. +Tây Bắc duyên dáng mĩ lệ hiện lên qua thơ Quang Dũng thật tươi mát và thơ mộng với những đêm liên hoan văn nghệ rực rỡ với đồng bào nơi đây. + Trên nền thiên nhiên hùng vĩ thơ mộng, người lính Tây Tiến hiện ra mang vẻ đẹp lẫm liệt hào hùng và sang trọng. Sang trọng ở tư thế coi cái chết nhẹ như lông hồng, ở những giấc mơ lãng mạn của người thanh niên Hà Nội, vẻ đẹp bi tráng của người lính cả khi sống và khi đã hi sinh. + Bài thơ kết thúc với lời thề son sắt của người lính Tây Tiến quyết chiến đấu cùng đồng đội, sống trong đồng đội: “Hồn về sầm Nưa chẳng về xuôi". - Đặc sắc nghệ thuật: + Cảm hứng lãng mạn, ngòi bút tài hoa. + Ngôn ngữ, hình ảnh sáng tạo, linh hoạt. Câu 2: Gợi ý: Mở bài: - Giới thiệu về vấn đề “đồng cảm và chia sẻ” trong xã hội Thân bài: - Giải thích chia sẻ, đồng cảm + Đồng cảm là sự thấu hiểu, cảm thông trước một việc, một người trong cuộc sống + Sẻ chia: quan tâm, san sẻ vật chất, tinh thần giữa người với người => Ý nghĩa: Học được đồng cảm, sẻ chia là khi sống vì người khác, cũng chính là lúc nhận được niềm vui - Biểu hiện: Đồng cảm, sẻ chia được thực hiền bằng những việc làm cụ thể: vật chất, tinh thần ( nụ cười, ánh mắt, lời động viên, hỏi thăm, hoặc sự lắng nghe). Phạm vi bạn bè: giúp đỡ nhau khi khó khăn. Phạm vi cộng đồng: ủng hộ người có hoàn cảnh khó khăn - Mở rộng: + Ca dao, tục ngữ (lá lành đùm lá rách, thương người như thể thương thân, một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ…) + Các hội quỹ ủng hộ người nghèo khó, người có hoàn cảnh bất hạnh - Phê phán những căn bệnh và lối sống vô cảm, ích kỉ, thiếu trách nhiệm, thờ ơ với những mọi người - Suy ngẫm riêng của cá nhân Kết bài: - Khẳng định tình yêu thương, sự đồng cảm và sẻ chia giúp con người thấu hiểu, gần gũi nhau hơn. Trở thành động lực giúp con người thêm sức mạnh, vượt qua khó khăn, thử thách. HocTot.Nam.Name.Vn
|