Giải VBT ngữ văn 8 bài Ôn tập và kiểm tra phần tiếng việtGiải phần 1, 2, 3 Viết bài tập làm văn số 7 trang 137 VBT Ngữ văn 8 tập 2.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Phần I KIỂU CÂU: NGHI VẤN, CẦU KHIẾN, CẢM THÁN, TRẦN THUẬT, PHỦ ĐỊNHCâu 1 (trang 137 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Đọc những câu sau và cho biết mỗi câu thuộc kiểu câu nào trong số các kiểu câu nghi vấn, cầu khiến, cảm thán, trần thuật, phủ định. (Các câu được đanh số để tiện theo dõi.) Vợ tôi không ác nhưng thị khổ quá rồi (1). [...]. Cái bản tính tốt của người ta bị những nỗi lo lắng, buồn đau, ích kỉ che lấp mất (2). Tôi biết vậy, nên tôi chỉ buồn chứ không nỡ giận (3). (Nam Cao, Lão Hạc) Trả lời: Câu 2 (trang 137 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Dựa vào theo nội dung của câu (2) trong bài tập 1, hãy đặt một câu nghi vấn. Trả lời: Có thể đặt câu nghi vấn diễn đạt nội dung câu đó như sau: - Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị những gì che lấp mất? - Cái bản tính tốt đẹp của người ta có thể bị che lấp mất đi không? … Câu 3 (trang 138 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi. Tôi bật cười bảo lão (1): - Sao cụ lo xa thế (2) ? Cụ còn khoẻ lắm, chưa chết đâu mà sợ (3) ! Cụ cứ để tiền ấy mà ăn, lúc chết hãy hay (4) ! Tội gì bây giờ nhịn đói mà để tiền lại (5) ? - Không, ông giáo ạ (6) ! ăn mãi hết đi thì đến lúc chết lấy gì mà lo liệu (7) ? (Nam Cao, Lão Hạc) a) Trong những câu trên, câu nào là câu trần thuật, câu nào là câu cầu khiến, câu nào là câu nghi vấn? b) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên được dùng để hỏi (điều băn khoăn cần được giải đáp)? c) Câu nào trong số những câu nghi vấn trên không được dùng để hỏi? Nó được dùng để làm gì? Trả lời: Phần II HÀNH ĐỘNG NÓICâu 1 (trang 139 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Hãy xác định hành động nói của các câu đã cho theo bảng sau đây:
Trả lời:
Câu 2 (trang 139 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Hãy sắp xếp các câu nêu ở bài tập 1 vào bảng tổng kết Trả lời:
Phần III LỰA CHỌN TRẬT TỰ TỪ TRONG CÂUCâu 1 (trang 140 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Giải thích lí do sắp xếp trật tự của các bộ phận câu in đậm nối tiếp nhau trong đoạn văn sau: Sứ giả vào, đứa bé bảo: "Ông về tâu với vua sắm cho ta một con ngựa sắt, một cái roi sắt và một tấm áo giáp sắt, ta sẽ phá tan lũ giặc này". Sứ giả vừa kinh ngạc, vừa mừng rỡ, vội vàng về tâu vua. (Thánh Gióng) Trả lời: Trật tự các từ in đậm được sắp xếp theo thứ tự xuất hiện của cảm xúc và hành động: kinh ngạc – vui mừng – về tâu vua. Câu 2 (trang 140 VBT Ngữ văn 8, tập 2) Trong những câu sau, việc sắp xếp các từ ngữ in đậm ở đầu câu có tác dụng gì? a) Các lang ai cũng muốn ngôi báu về mình, nên cố làm vừa ý vua cha. Nhưng ý vua cha như thế nào, không ai đoán được. (Bánh chưng, bánh giầy) b) Con người của Bác, đời sống của Bác giản dị như thế nào, mọi người chúng ta đều biết: bữa cơm, đồ dùng, cái nhà, lối sống. (Phạm Văn Đồng, Đức tính giản dị của Bác Hồ) Trả lời: a) Các từ in đậm được sắp xếp để nối kết câu. b) Các từ in đậm có tác dụng nhấn mạnh đề tài của câu nói. HocTot.Nam.Name.Vn
|