Giải VBT ngữ văn 8 bài Bài toán dân sốGiải câu 1, 2, 3, 4, 5 luyện tập bài Bài toán dân số trang 102 VBT ngữ văn 8 tập 1.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (trang 102 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Xác định bố cục của văn vản, nêu nội dung chính của mỗi phần. Riêng về phần Thân bài, hãy chỉ ra các ý lớn (luận điểm) Lời giải chi tiết: Bố cục: 3 phần - Phần 1 (từ đầu … sáng mắt ra): Bài toán dân số đặt ra từ thời cổ đại. - Phần 2 (tiếp … ô thứ 34 của bàn cờ): Sự tăng nhanh khủng khiếp của dân số. + Luận điểm 1 (Đó là câu… nhường nào): Câu chuyện kén rể của nhà thông thái. + Luận điểm 2 (bây giờ … không quá 5%): Sự phát triển của dân số thế giới. + Luận điểm 3 (trong thực tế … 34 của bàn cờ): Tỉ lệ sinh của phụ nữ Á và Phi. - Phần 3 (còn lại): Kêu gọi loài người hạn chế gia tăng dân số. Câu 2 Câu 2 (trang 103 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Vấn để chính mà tác gủa muốn đặt ra trong bài văn này là gì? Điều gì đã làm tác giả "Sáng mắt ra"? Lời giải chi tiết: - Vấn đề chính tác giả muốn đặt ra: con người ngày càng nhiều lên gấp bội mà đất đai, diện tích thì vẫn thế. - Điều làm tác giả sáng mắt ra là sự gia tăng dân số trong thời buổi nay đã được đặt trong một bài toán cổ đại. Câu 3 Câu 3 (trang 103 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Câu chuyện kén rể của nhà thông thái có vai trò và ý nghĩa như thế nào trong việc làm nổi bật vấn đề chính mà tác giả muôn nói tới? Lời giải chi tiết: Câu chuyện kén rể của nhà thông thái làm nổi bật vấn đề gia tăng dân số, sự liên tưởng đến số thóc với dân số thật bất ngờ, thú vị, tạo nên hình dung cụ thể. Câu 4 Câu 4 (trang 103 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con của phụ nừ ở một số nước theo thông báo của Hội nghị Cai-rô nhằm mục đích gì? Trong số các nước kể tên trong văn bản, nước nào thuộc châu Phi, nước nào thuộc châu Á? Bằng những hiểu biết của mình về hai châu lục đó, trước những con số tỉ lệ sinh con đã nêu, em có nhận xét gì về sự phát triển dân số ở hai châu lục này? Có thế rút ra kết luận gì về mối quan hệ giữa dân số và sự phát triển xã hội? Phương pháp giải: Bài tập này có bốn câu hỏi. Câu hỏi thứ hai kiểm tra kiến thức về địa lí. Nếu lúng túng, em có thể trao đổi với bạn bè hoặc nhờ người lớn giúp đỡ. Ba câu hỏi còn lại, em hãy suy nghĩ và phát biểu ý của riêng em. Lời giải chi tiết: - Việc đưa ra những con số về tỉ lệ sinh con là bằng chứng rõ ràng cho thấy tỉ lệ sinh của phụ nữ Á, Phi vô cùng mạnh. - Các nước thuộc châu Phi có Ru-an-đa, Tan-za-ni-a, Ma-đa-gát-xca. Các nước Việt Nam, Ấn Độ, Nê-pan thuộc châu Á. Hai châu lục này có tỉ lệ các nước kém phát triển cao, nghèo, và tỉ lệ gia tăng dân số mạnh. Câu 5 Câu 5 (trang 104 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Văn bản này đem lại cho em những hiểu biết gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Văn bản này đưa đến cho chúng ta hiểu biết về tình hình gia tăng dân số đáng báo động trên thế giới và Việt Nam, để từ đó chúng ta có hành động thiết thực. Luyện tập
Câu 1 Câu 1 (trang 104 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Liên hệ với phần Đọc thêm (SGK tr. 132) để tìm câu trả lời: Con đường nào là con đường tốt nhất để hạn chế sự gia tăng dân số? Đánh dấu x vào ô vuông trước câu trả lời em chọn. ( ) Hạn chế tuổi kết hôn sớm ( ) Đẩy mạnh việc giáo dục cho phụ nữ ( ) Đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền cho nam giới ( ) Đẩy mạnh giáo dục các bậc cha mẹ Lời giải chi tiết: ( ) Hạn chế tuổi kết hôn sớm (x) Đẩy mạnh việc giáo dục cho phụ nữ (x) Đẩy mạnh giáo dục tuyên truyền cho nam giới (x) Đẩy mạnh giáo dục các bậc cha mẹ Câu 2 Câu 2 (trang 104 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Hãy nêu các lí do chính để trả lời cho câu hỏi: Vì sao sự gia tăng dân số có tầm quan trọng hết sức to lớn đối với tương lai nhân loại, nhất là đối với các dân tộc còn nghèo nàn, lạc hậu? Phương pháp giải: Dựa vào văn bản Bài toán dân số (hai đoạn cuối) và phần Đọc thêm để tìm câu trả lời. Lời giải chi tiết: Dân số phát triển mạnh mẽ, nhanh chóng nhất định sẽ ảnh hưởng lớn đến con người ở nhiều phương diện: nhà và đất ở, lương thực, môi trường, việc làm, giáo dục... cuối cùng dẫn đến đói nghèo, bệnh tật, lạc hậu... Đặc biệt là đối với các nước chậm phát triển, nghèo nàn lạc hậu rơi vào vòng luẩn quấn bế tắc: vì nghèo nàn lạc hậu, chậm phát triển mọi mặt nên hạn chế sự phát triển của giáo dục. Câu 3 Câu 3 (trang 104 VBT Ngữ văn 8, tập 1) Dựa vào số liệu về sự gia tăng dân số thế giới nêu trong phần Đọc thêm, hãy tính từ năm 2000 đến tháng 9 - 2003 xem số người trên thế giới đã tăng bao nhiêu và gấp khoảng bao nhiêu lần dân số của Việt Nam hiện any. (Dân số nước ta hiện nay là khoảng trên 80 triệu). Lời giải chi tiết: Dân số trên thế giới: - Dân số thế giới năm 2000: hơn 6 tỉ người. - Dân số thế giới vào thời điểm 2003: 6,32 tỉ người. - Từ năm 2000 – 2003 dân số trên thế giới đã tăng 241 triệu người, gấp 3 lần dân số Việt Nam hiện nay. HocTot.Nam.Name.Vn
|