Toán lớp 5 Bài 93. Ôn tập phép nhân, phép chia (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo

Câu nào đúng, câu nào sai? a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách: Chọn ý trả lời đúng. Thầy giáo xếp đều 144 quả bóng vào 18 hộp. Quan sát biểu đồ sau: Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng $frac{2}{3}$ số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Ông Tư và bà B

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Trả lời câu hỏi 1 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Câu nào đúng, câu nào sai?

a) Xếp đều 48 cái bánh vào 12 hộp. Để tìm số bánh trong 4 hộp, ta có thể thực hiện theo một trong hai cách:

- Rút về đơn vị

- Tính tỉ số.

b) Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho 2.

c) Muốn tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó, ta có thể làm như sau:

Số bé = (Tổng – Hiệu) : 2

Số lớn = Số bé + Hiệu

d) Ở bài toán: Tìm hai số khi biết tổng (hay hiệu) và tỉ số của hai số đó, ta cần biểu thị tỉ số của hai số theo số phần bằng nhau rồi tìm giá trị của một phần thì sẽ tìm được hai số đó.

e) Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25.

Phương pháp giải:

Đọc yêu cầu và trả lời các câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a) Đúng

b) Sai (Muốn tìm số trung bình cộng của nhiều số, ta lấy tổng các số đó chia cho số các số hạng)

c) Đúng

d) Đúng

e) Sai (Muốn tìm 25% của 36 ta lấy 36 nhân với 25 rồi nhân với 100)

Câu 2

Trả lời câu hỏi 2 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Chọn ý trả lời đúng.

Thầy giáo xếp đều 144 quả bóng vào 18 hộp.

a) Tổ 1 đã nhận 3 hộp như thế. Số bóng Tổ 1 đã nhận là:

A. 8 quả

B. 16 quả

C. 24 quả

D. 144 quả

b) Tổ 2 đã nhận 40 quả bóng. Số hộp bóng Tổ 2 đã nhận là:

A. 5 hộp

B. 8 hộp

C. 18 hộp

D. 40 hộp

Phương pháp giải:

- Tính số quả ở mỗi hộp

a) Số quả bóng tổ 1 nhận được = số quả bóng ở mỗi hộp x số hộp tổ 1 đã nhận

b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận = số quả bóng tổ 2 đã nhận : số quả bóng ở mỗi hộp

Lời giải chi tiết:

Mỗi hộp có số quả bóng là:

144 : 18 = 8 (quả)

a) Tổ 1 đã nhận số quả bóng là:

8 x 3 = 24 (quả)

Chọn C

b) Số hộp bóng tổ 2 đã nhận là:

40 : 8 = 5 (hộp)

Chọn A

Câu 3

Trả lời câu hỏi 3 trang 86 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Đề bài

Quan sát biểu đồ sau:

a) Một tuần An đi bơi mấy ngày, mỗi ngày An bơi mấy giờ?

b) Trung bình mỗi ngày An bơi mấy giờ?

c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng bao nhiêu phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày?

Phương pháp giải:

Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi.

Lời giải chi tiết:

a) Mỗi tuần An đi bơi 4 ngày

- Ngày thứ ba An bơi 0,75 giờ

- Ngày thứ năm An bơi 0,75 giờ

- Ngày thứ bảy An bơi 1 giờ

- Ngày chủ nhật An bơi 1,5 giờ.

b) Trung bình mỗi ngày An bơi là:

(0,75 + 0,75 + 1 + 1,5) : 4 = 1 (giờ)

c) Thời gian An bơi ở ngày Chủ nhật bằng số phần trăm thời gian bơi trung bình cả bốn ngày là:

1,5 : 1 = 1,5 = 150%

Câu 4

Trả lời câu hỏi 4 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Bác Năm có 33 000 000 đồng, bác dùng $\frac{2}{3}$ số tiền này để mua một con bò mẹ và một con bò con. Giá tiền bò con rẻ hơn bò mẹ là 10 000 000 đồng. Hỏi bác Năm đã mua mỗi con bò giá bao nhiêu tiền?

Phương pháp giải:

Bước 1: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ và bò con

Bước 2: Tính số tiền bác đã mua con bò mẹ = (Tổng + hiệu) : 2

Bước 3: Tính số tiền bác đã mua con bò con

Lời giải chi tiết:

Bác đã dùng tổng số tiền để mua một con bò mẹ và một con bò con là:

33 000 000 x $\frac{2}{3}$ = 22 000 000 (đồng)

Bác Năm đã mua con bò mẹ hết số tiền là:

(22 000 000 + 10 000 000) : 2 = 16 000 000 (đồng)

Bác Năm đã mua con bò con hết số tiền là:

16 000 000 – 10 000 000 = 6 000 000 (đồng)

Đáp số: bò mẹ: 16 000 000 đồng

Bò con: 6 000 000 đồng

Câu 5

Trả lời câu hỏi 5 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Một trường tiểu học có 1 225 học sinh, trong đó số học sinh khối lớp 4 và 5 chiếm 40%. Số học sinh khối lớp 2 và 3 gấp 2 lần số học sinh khối lớp 1. Hỏi trường tiểu học đó có bao nhiêu học sinh khối lớp 1?

Phương pháp giải:

- Tính số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3

- Tính số học sinh khối 1,2 và 3

- Vẽ sơ đồ

- Tính tổng số phần bằng nhau

- Tính giá trị của một phần

- Tính số học sinh khối lớp 1

Lời giải chi tiết:

Số phần trăm số học sinh khối 1, 2 và 3 là:

100% - 40% = 60%

Số học sinh khối 1,2 và 3 là:

1225 x 60 : 100 = 735 (học sinh)

Ta có sơ đồ:

Tổng số phần bằng nhau là:

1 + 2 = 3 (phần)

Giá trị của một phần là:

735 : 3 = 245

Số học sinh khối lớp 1 là:

245 x 1 = 245 (học sinh)

Đáp số: 245 học sinh

Câu 6

Trả lời câu hỏi 6 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Ông Tư và bà Ba góp tiền vốn để kinh doanh theo tỉ lệ $\frac{3}{5}$ (nghĩa là số tiên góp vốn của ông Tư bằng $\frac{3}{5}$ số tiền góp vốn của bà Ba). Sau đợt kinh doanh, số tiền lãi của bà Ba nhiều hơn ông Tư là 28 000 000 đồng. Tính số tiền lãi của mỗi người, biết rằng tiền lãi được chia theo tỉ lệ tiền góp vốn.

Phương pháp giải:

Áp dụng dạng bài toán hiệu tỉ

Lời giải chi tiết:

Tiền lãi chia theo tỉ lệ tiền góp vốn nên tiền lãi của ông Tư bằng $\frac{3}{5}$ tiền lãi của bà Ba

Ta có sơ đồ:

Theo sơ đồ ta có hiệu số phần bằng nhau là:

5 – 3 = 2 (phần)

Giá trị của một phần là:

28 000 000 : 2 = 14 000 000 (đồng)

Số tiền lãi của ông Tư là:

14 000 000 x 3 = 42 000 000 (đồng)

Số tiền lãi của bà Ba là:

42 000 000 + 28 000 000 = 70 000 000 (đồng)

Đáp số: ông Tư 42 000 đồng

Bà Ba: 70 000 000 đồng

Câu 7

Trả lời câu hỏi 7 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Năm nay, một công ty đã xuất khẩu 1 000 tấn vải thiều. Công ty dự định, cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều xuất khẩu sẽ tăng thêm 40% (so với khối lượng xuất khẩu của năm trước). Hỏi sau 2 năm, công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều?

Phương pháp giải:

- Tính sau mỗi năm khối lượng vải thiều tăng bao nhiêu

- Tính khối lượng vải thiều sau mỗi năm

- Tính công ty đó dự định sẽ xuất khẩu bao nhiêu tấn vải thiều sau 2 năm

Lời giải chi tiết:

Cứ sau mỗi năm khối lượng vải thiều tăng là:

1 000 x 40% = 400 (tấn)

Sau mỗi năm, khối lượng vải thiều là:

1 000 + 400 = 1 400 (tấn)

Sau năm thứ hai, khối lượng vải thiều sẽ tăng thêm 40% so với khối lượng của năm trước. Vậy khối lượng vải thiều sau 2 năm là:

1 400 + 1 400 x 40% = 1960 (tấn)

Đáp số: 1 960 tấn

Câu 8

Trả lời câu hỏi 8 trang 87 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Chọn ý trả lời đúng.

Để chuẩn bị cho hội thi Khéo tay hay làm, thầy Tổng phụ trách đề nghị ba lớp trong khối lớp 5, mỗi lớp chọn một đội dự thi theo yêu cầu:

- Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ.

- Trung bình mỗi lớp có 7 bạn dự thi.

Dưới đây là số học sinh được đề nghị dự thi của các lớp 5A, 5B, 5C.

Cách chọn học sinh nào thoả mãn cả hai yêu cầu trên?

A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ

B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ

D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

Phương pháp giải:

Xét từng đáp án có thỏa mãn các yêu cầu hay không

Lời giải chi tiết:

Yêu cầu 1: Trung bình mỗi lớp có 7 học sinh tham gia

A. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 6 nam - 8 nữ; 5C: 6 nam - 8 nữ

Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 6 + 8 + 6 + 8) : 3 gần bằng 11 học sinh. (loại)

B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (5 + 5 + 2 + 4 + 2 + 3) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)

C. 5A: 3 nam - 4 nữ; 5B: 5 nam – 5 nữ; 5C: 3 nam - 5 nữ

Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (3 + 4 + 5 + 5 + 3 + 5) : 3 gần bằng 8 học sinh. (loại)

D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

Trung bình mỗi lớp có số học sinh tham gia là: (4 + 4 + 3 + 3 + 3 + 4) : 3 = 7 học sinh. (thỏa mãn yêu cầu của đề)

Yêu cầu 2: Trong mỗi đội dự thi, số bạn nam ít nhất phải bằng 75% số bạn nữ. Nghĩa là số bạn nam phải lớn hơn hoặc bằng 75% số bạn nữ.

Xét đáp án B và D, ta có:

B. 5A: 5 nam - 5 nữ; 5B: 2 nam - 4 nữ; 5C: 2 nam - 3 nữ

ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là:

5A: $\frac{5}{5} = 100\% $;

5B: $\frac{2}{4} = \frac{1}{2} = 50\% $ < 75% (loại)

D. 5A: 4 nam - 4 nữ; 5B: 3 nam - 3 nữ; 5C: 3 nam - 4 nữ

Ta có tỉ lệ giữa học sinh nam và học sinh nữ là:

5A: $\frac{4}{4} = 1 = 100\% $;

5B: $\frac{3}{3} = 1 = 100\% $;

5C: $\frac{3}{4} = 75\% $

Chọn D

Vui học

Trả lời câu hỏi Vui học trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Dựa vào bức tranh dưới đây, em hãy giúp các nhân viên đặt số lượng thú ngồi bông và rô-bốt hợp lí.

Phương pháp giải:

Áp dụng dạng bài toán tổng tỉ để giải bài toán

Lời giải chi tiết:

Theo bài toán, ta có sơ đồ sau:

Theo sơ đồ, tổng số phần bằng nhau là:

3 + 4 = 7 (phần)

Giá trị của một phần là:

175 : 7 = 25

Cần đặt số lượng thú nhồi bông là:

25 x 3 = 75 (sản phẩm)

Cần đặt số lượng rô-bốt là:

25 x 4  = 100 (sản phẩm)

Đáp số: Thú nhồi bông: 75 sản phẩm

Rô-bốt: 100 sản phẩm

Đất nước em

Trả lời câu hỏi Đất nước em trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Năm 2020 sản lượng sầu riêng của nước ta ước tính đạt 558 780 tấn. Năm 2021, sản lượng sầu riêng của nước ta tăng 15% so với năm 2020. Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 khoảng .?. tấn (làm tròn đến hàng trăm).

Phương pháp giải:

- Tính số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên

- Tính Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021

Lời giải chi tiết:

Số tấn sản lượng sầu riêng năm 2021 tăng lên là:

558 780 x 15% = 83 817 (tấn)

Sản lượng sầu riêng của nước ta năm 2021 là:

558 780 + 83 817 = 642 597 (tấn)

Làm tròn 642 597 đến hàng trăm ta được 642 600 tấn

Đáp  số: 642 600 tấn

Thử thách

Trả lời câu hỏi Thử thách trang 88 SGK Toán 5 Chân trời sáng tạo

Dưới  đây là biểu đồ xuất khẩu gạo của một công ty.

Số?

a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng.?.%.

b) Nếu tỉ số phần trăm khối lượng gạo xuất khẩu của quý tư cũng tăng như các quý trước thì quý tư xuất khẩu .?. nghìn tấn gạo.

Chú ý: Cứ 3 tháng liên tiếp (tính từ tháng 1) tạo thành một quý. Một năm có 4 quý.

Phương pháp giải:

Quan sát biểu đồ và trả lời câu hỏi

Lời giải chi tiết:

a) Cứ sau mỗi quý (từ quý một đến quý ba), khối lượng gạo xuất khẩu tăng là: 10 : 15 = 0,(6) ta làm tròn được 0,67 = 67%

b) Số % chỉ quý tư là:

100% + 67% = 167%

Quý tư xuất khẩu số gạo là:

22,5 : 100 x 167 = 37,575 (nghìn tấn)

  • Toán lớp 5 Bài 94. Ôn tập hình phẳng và hình khối - SGK chân trời sáng tạo

    a) Nêu tên các hình dưới đây a) Nêu tên rồi đọc mỗi hình sau. a) Đo góc đỉnh O, cạnh OA, OB. Thay .?. bằng hình nào, hình đó màu gì? Ruộng bậc thang của đồng bào dân tộc ở vùng núi phía bắc nước ta là một thắng cảnh thu hút nhiều du khách trong và ngoài nước. a) Gọi tên các hình sau. Tìm hình khai triển của mỗi hình sau. a) Mỗi bạn chọn một hình dưới đây để vẽ trên lưới ô vuông. Xếp hình. Tháp nghiêng Pi-da (Pisa) ở nước Ý là một tòa tháp nổi tiếng trên thế giới. Tòa tháp này có dạng h

  • Toán lớp 5 Bài 95. Ôn tập độ dài, khối lượng, dung tích, nhiệt độ, tiền Việt Nam - SGK chân trời sáng tạo

    Chọn dụng cụ đo phù hợp với đơn vị đo. a) Số? Chọn số đo phù hợp với lượng nước trong mỗi hình. Chọn ý trả lời thích hợp. a) Đơn vị tiền Việt Nam là gì? Hãy nêu giá trị của mỗi tờ tiền sau. Tấn, tạ, yến, ki-lô-gam hay gam? Một số động vật, mặc dù không phải loài chim nhưng có thể dễ dàng bay liệng. Em đọc bảng số liệu và biểu đồ dưới đây.

  • Toán lớp 5 Bài 96. Ôn tập chu vi, diện tích, thể tích - SGK chân trời sáng tạo

    a) Thay .?. bằng từ thích hợp. Chọn cách tính chu vi, diện tích phù hợp với hình (các kích thước cùng một đơn vị). Số? a) Hai đơn vị đo diện tích liền kề (km2, ha hoặc m2, dm2, cm2, mm2), đơn vị lớn hơn gấp .?. lần đơn vị bé hơn. Sắp xếp các số đo sau theo thứ tự từ lớn đến bé. Vẽ một hình vuông và một hình chữ nhật trên giấy kẻ ô vuông theo yêu cầu dưới đây. a) Hai hình có diện tích bằng nhau nhưng chu vi khác nhau. Thay .?. bằng số hoặc từ thích hợp

  • Toán lớp 5 Bài 97. Ôn tập chu vi, diện tích, thể tích (tiếp theo) - SGK chân trời sáng tạo

    a) Số đo? - Diện tích hình vuông ABCD là .?. Một mảnh đất dạng hình thang được vẽ trên bản đồ tỉ lệ 1 : 1 000 ( xem hình vẽ ) Người ta trồng lúa trên một thửa ruộng dạng hình tam giác được vẽ trên bản đồ theo tỉ lệ 1:2000 (xem hình vẽ). Cậu Sáu dùng hai loại gạch hình vuông: màu hồng và màu trắng để lát kín nền một căn phòng hình chữ nhật có chiều dài 9 m và chiều rộng 6 m. Câu nào đúng, câu nào sai? Bạn Hưng dự định sơn các mặt xung quanh của chuồng chim bồ câu có dạng hình hộp chữ nhật

  • Toán lớp 5 Bài 98. Ôn tập số đo thời gian, vận tốc, quãng đường, thời gian - SGK chân trời sáng tạo

    Câu nào đúng, câu nào sai? Thay .?. bằng số thập phân thích hợp. Dựa vào hình dưới đây, thay .?. bằng số thích hợp. Quan sát lịch bốn tháng đầu năm 2023 rồi trả lời các câu hỏi. Tính. a) 8 giờ 43 phút + 1 giờ 27 phút Số?

Tham Gia Group Dành Cho 2K14 Chia Sẻ, Trao Đổi Tài Liệu Miễn Phí

close