Giải Bài tập tiếng Việt trang 33 sách bài tập Ngữ văn 8 - Cánh diềuTìm thành phần gọi - đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó. Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Câu 1 (trang 33, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2): (Bài tập 1, SGK) Tìm thành phần gọi - đáp, thành phần cảm thán trong các câu dưới đây. Nêu ý nghĩa của mỗi thành phần đó. a) Ơ, bác vẽ cháu đấy ư? (Nguyễn Thành Long) b) Này, bảo bác ấy có trốn đi đâu thì trốn. (Ngô Tất Tố) c) Thưa ông, chúng cháu ở Gia Lâm lên đấy ạ. (Kim Lân) d) Trời ơi, chỉ còn có năm phút! (Nguyễn Thành Long) Phương pháp giải: Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập Lời giải chi tiết: a. Thành phần cảm thán: Ơ → bộc lộ cảm xúc của người nói. b. Thành phần gọi - đáp: Này → duy trì quan hệ giao tiếp. c. Thành phần gọi - đáp: Thưa ông → duy trì quan hệ giao tiếp. d. Thành phần cảm thán: Trời ơi → bộc lộ cảm xúc của người nói. Câu 2 Câu 2 (trang 33, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2): (Bài tập 3, SGK) Tìm thành phần chuyển tiếp, thành phần tình thái trong những câu dưới đây. Chỉ ra ý nghĩa, tác dụng của mỗi thành phần đó. a) May ra có lẽ mợ không mắng đâu. (Thạch Lam) b) Vậy biến đổi khí hậu liên quan thế nào đến nước biển dâng? Trước hết, do nhiệt độ tăng cao, các khối băng, tuyết từ Bắc Cực, Nam Cực và các đỉnh núi cao tan ra, chảy ra biển. [...] Thứ đến, nước dâng do hiện tượng dãn nở nhiệt của nước biển. (Lưu Quang Hưng) c) Người nhà lí trưởng hình như không dám hành hạ một người ốm nặng, sợ hoặc xảy ra sự gì, hắn cứ lóng ngóng ngơ ngác, muốn nói mà không dám nói. (Ngô Tất Tố) d) Sơn biết lũ trẻ con các gia đình ấy chắc bây giờ đương đợi mình ở cuối chợ để đánh khăng, đánh đáo. (Thạch Lam) e) Trong tầm quan sát của Trần Tế Xương, tất cả mọi vấn đề liên quan đến thì cử đều bị “biến dạng” trong mối quan hệ giữa danh và thực, tài và lực, giữa cái cũ lạc hậu nhưng chưa tiêu tan và cái mới vẫn chưa thắng thế. Nói cách khác, thơ Trần Tế Xương đã hoán cải ngay cả những bi kịch thi cử và thất vọng cá nhân thành một chuỗi cười dài. (Nguyễn Hữu Sơn) Phương pháp giải: Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập Lời giải chi tiết: a. Thành phần tình thái: may ra, có lẽ. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu. b. Tìm thành phần chuyển tiếp: Trước hết, thứ đến. Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó. c. Thành phần tình thái: hình như. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu. d. Tìm thành phần chuyển tiếp: chắc. Thành phần tình thái được dùng để biểu thị cách nhìn nhận, đánh giá của người nói (người viết) đối với sự việc được nói đến trong câu. e. Tìm thành phần chuyển tiếp: Nói cách khác. Thành phần chuyển tiếp được dùng để nêu lên một ý chuyển tiếp giữa câu chứa nó với một câu, một đoạn đứng trước hoặc sau đó. Câu 3 Câu 3 (trang 33, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2): Tìm thành phần tình thái trong những câu sau. Xác định nghĩa của mỗi thành phần tình thái tìm được. a) May sao, nhờ bà con xung quanh xúm đến cứu giúp, anh Dậu đã tỉnh lại (Nguyễn Hoành Khung) b) Song ở điểm này, Nam Cao dường như cho phơi bày ra hết, không giấu giếm không nửa vời. (Văn Giá) c) Nhưng không chỉ có thể, có lẽ cái quan trọng hơn đối với tác giả là “cách thức trò chuyện” giữa hai người ... (Văn Giá) d) Và quả thật là môn Địa lí lúc bấy giờ đã phát huy tác dụng. (Ê-xu-pe-ri) Phương pháp giải: Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập Lời giải chi tiết: a) Thành phần tình thái: may sao Nghĩa: -may sao: biểu hiện sự may mắn, hạnh phúc b) Thành phần tình thái: dường như, Nghĩa: -dường như: biểu hiện sự nhìn nhận, suy diễn c) Thành phần tình thái: không chỉ có thể, có lẽ Nghĩa: -không chỉ có thể: biểu hiện sự không chỉ một khả năng duy nhất -có lẽ: biểu hiện sự chắc chắn, đoán chừng d) thành phần tình thái: quả thật Nghĩa: -quả thật: biểu hiện sự chắc chắn, xác định Câu 4 Câu 4 (trang 34, SBT Ngữ văn 8 Cánh diều, tập 2): Tìm thành phần phụ chủ trong những câu dưới đây. Chỉ ra dấu hiệu hình thức (thể hiện bằng các dấu câu) và tác dụng của mỗi thành phần phụ chú tìm được. a) Tôi có ngay cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ này: chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước. (Thanh Tịnh) b) Vậy là chao đảo đi qua bốn điểm nhìn tự sự – tác giả, ông giáo, vợ ông giáo và Binh Tư – nhân vật lão Hạc từ xa lạ trở nên gần gũi, thân mật, sau đó lại bị ghét bỏ, bị hiểu lầm rồi cuối cùng được hiểu đúng và thân thương hơn, đau xót hơn. (Văn Giá) c) Thống lí Pá Tra xuống ngựa, cho thị sống (một chức việc đi hầu quan thống li như người làm mõ thời trước) dắt ngựa vào tàu. (Tô Hoài) Phương pháp giải: Đọc kĩ phần Kiến thức ngữ văn đầu bài học về các thành phần biệt lập Lời giải chi tiết: a) Thành phần phụ chú là chắc chỉ người thạo mới cầm nổi bút thước, có dấu hiệu hình thức là được đặt sau dấu hai chấm và được dùng để giải thích làm rõ nghĩa cho cụm danh từ (cái ý nghĩ vừa non nớt vừa ngây thơ) đứng trước, b) Thành phần phụ chủ: từ xa lạ trở nên gần gũi, thân mật; tác giả, ông giáo, vợ ông giáo và Binh Tư. - Dấu hiệu hình thức: dấu gạch ngang -Tác dụng: Nêu rõ bốn điểm nhìn tự sự được nhắc đến. c) Thành phần phụ chủ: một chức việc đi hầu quan thống li như người làm mõ thời trước -Dấu hiệu hình thức: dấu ngoặc đơn (...) -Tác dụng: biểu hiện sự bổ sung, giải thích, miêu tả chi tiết
|