Giải bài 89: Em ôn lại những gì đã học trang 120, 121, 122, 123 vở bài tập Toán 5 - Cánh diềuNói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề: Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau:
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 1 Trả lời Bài 1 Trang 120 VBT Toán 5 Cánh Diều Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề:
Phương pháp giải: Nói cho bạn nghe những điều em học được trong chủ đề. Lời giải chi tiết: - Tôi đọc và phân tích được thông tin trên biểu đồ hình quạt tròn. - Tôi biết lựa chọn cách biểu diễn các số liệu thống kê. - Tôi biết mô tả số lần lặp lại của một kết quả có thể xảy ra trong một số trò chơi đơn giản. Bài 2 Trả lời Bài 2 Trang 120 VBT Toán 5 Cánh Diều Trong chuyến du lịch với gia đình, Toàn đã theo dõi thông tin về số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng của ô tô rồi ghi lại trong bảng sau:
Với thông tin trên, theo em 50 l xăng có đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km không? Trả lời: .................................................................................................... Phương pháp giải: - Quy luật số ki-lô-mét đi được và số lít xăng đã dùng là: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng. - Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km = số lít xăng dùng cho 10 km $ \times $số lần 400 km gấp 10 km Lời giải chi tiết: Từ bảng ta thấy: cứ đi được 10 km thì dùng hết 1,2 lít xăng. Số lít xăng dùng để đi đoạn đường 400 km là: $1,2 \times 40 = 48$(lít) Ta có: 48 < 50 Vậy 50 l xăng đủ cho ô tô đó đi đoạn đường 400 km. Bài 3 Trả lời Bài 3 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều Khoanh vào chữ đặt trước đáp án đúng. Kết quả điều tra về sự ưa thích các môn thể thao của 400 học sinh ở một trường tiểu học được cho trên biểu đồ hình quạt tròn như hình bên. Số học sinh thích bóng rổ có khoảng: A. 60 học sinh. B. 80 học sinh. C. 100 học sinh. D. 160 học sinh. Phương pháp giải: Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó chia cho 100 rồi nhân với số phần trăm (hoặc lấy số đó nhân với số phần trăm rồi chia cho 100). Lời giải chi tiết: Số học sinh thích bóng rổ chiếm khoảng 40%. Số học sinh thích bóng rổ có khoảng: $400:100 \times 40 = 160$(học sinh) Chọn D. Bài 4 Trả lời Bài 4 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều Trang tung đồng xu nhiều lần và ghi lại kết quả như sau:
Viết tiếp vào chỗ chấm cho thích hợp: a) Trang đã tung đồng xu tất cả .............. lần. b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là .................. c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là ................... Phương pháp giải: Trả lời các câu hỏi. Lời giải chi tiết: a) Trang đã tung đồng xu tất cả số lần là: 24 + 16 = 40 (lần) b) Tỉ số giữa số lần mặt sấp đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{16}}{{40}}$. c) Tỉ số giữa số lần mặt ngửa đồng xu xuất hiện và tổng số lần Trang đã tung đồng xu là $\frac{{24}}{{40}}$. Bài 5 Trả lời Bài 5 Trang 121 VBT Toán 5 Cánh Diều Một cơ sở nhân giống lúa đã sử dụng 4 loại hạt giống lúa A, B, C, D tiến hành thí nghiệm để chọn giống tốt đưa vào sản xuất. Biết rằng tổng số hạt của 4 loại giống lúa trên là 5 000 hạt.
Quan sát biểu đồ trên, thực hiện các nhiệm vụ sau: a) Tìm số hạt của giống lúa loại D. ......................................................................................................... b) Tìm số hạt của giống lúa loại C. ......................................................................................................... c) Hãy hoàn thành biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa. Phương pháp giải: a) Tìm số hạt của giống lúa loại D = tổng số hạt : 100 $ \times $số phần trăm b) Tìm số hạt của giống lúa loại C = tổng số hạt : 100 $ \times $số phần trăm Lời giải chi tiết: a) Số hạt của giống lúa loại D chiếm số phần trăm là: 100% – 35% – 20% – 20% = 25% Số hạt của giống lúa loại D là: $5000:100 \times 25 = 1250$(hạt) b) Số hạt của giống lúa loại C là: $5000:100 \times 20 = 1000$(hạt) c) Số hạt của giống lúa loại A là: $5000:100 \times 35 = 1750$(hạt) Số hạt của giống lúa loại B bằng Số hạt của giống lúa loại C bằng 1 000 hạt. Ta có biểu đồ cột thống kê số hạt của từng giống lúa: Bài 6 Trả lời Bài 6 Trang 122 VBT Toán 5 Cánh Diều Anh Tuấn muốn mua 3 lọ tinh dầu quế. Cửa hàng A bán mỗi lọ giá 89 900 đồng với ưu đãi “Mua 2, tặng 1”. Cửa hàng B bán mỗi lọ giá 84 900 đồng với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên”. Theo em, anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng nào thì có lợi hơn?
Trả lời: ..................................................................................................... Phương pháp giải: Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên nghĩa là mua 2 lọ nhưng giá tiền phải trả được giảm một nửa và chính bằng giá tiền mua 1 lọ. Lời giải chi tiết: Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng A là: $89900 \times 2 = 179800$(đồng) Ở cửa hàng B, với ưu đãi “Giảm 50% giá bán cho hai lọ đầu tiên” nên số tiền mua 2 lọ bằng số tiền mua 1 lọ. Số tiền anh Tuấn phải trả để mua 3 lọ tinh dầu quế ở cửa hàng B là: 84 900 + 84 900 = 169 800 (đồng) Ta thấy: 169 800 < 179 800 Vậy anh Tuấn nên mua tinh dầu quế ở cửa hàng B thì có lợi hơn. Bài 7 Trả lời Bài 7 Trang 123 VBT Toán 5 Cánh Diều Một hố cát có dạng hình hộp chữ nhật với chiều dài 5 m, chiều rộng 1,8 m. Người ta đổ vào hố cát đó một lớp cát dày 40 cm. Hỏi người ta đã đổ vào hố cát đó bao nhiêu tấn cát? Biết rằng 1 m3 cát nặng 1,7 tấn.
Phương pháp giải: - Độ dày của lớp cát chính là chiều cao của hố cát. - Thể tích hố cát = chiều dài $ \times $ chiều rộng $ \times $chiều cao - Số tấn cát đã đổ = Thể tích hố cát $ \times $cân nặng của 1 m3 cát Lời giải chi tiết: Đổi: 40 cm = 0,4 m Thể tích hố cát đó là: $5 \times 1,8 \times 0,4 = 3,6$(m3) Người ta đã đổ vào hố cát đó số tấn cát là: $3,6 \times 1,7 = 6,12$(tấn) Đáp số: 6,12 tấn cát.
|