Giải bài 46: Luyện tập chung trang 114, 115, 116 vở bài tập Toán 5 - Cánh diềuLuyện tập chung
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Bài 1 Trả lời bài 1 trang 114 VBT Toán 5 Cánh diều a) Chuyển phân số hoặc hỗn số thành số thập phân và tỉ số phần trăm (theo mẫu):
b) Viết các tỉ số phần trăm sau dưới dạng số thập phân: 48,7% = .......... 364% = .......... 2,6% = .......... Phương pháp giải: a) Viết phân số hoặc hỗn số dưới dạng phân số thập phân có mẫu số là 100 rồi chuyển về dạng số thập phân và tỉ số phần trăm. b) Viết các tỉ số phần trăm dưới dạng phân số có mẫu số là 100 rồi chuyển về dạng số thập phân. Lời giải chi tiết: a) Bài 2 Trả lời bài 2 trang 114 VBT Toán 5 Cánh diều a) Tính nhẩm (theo mẫu):
7% của 700 ........................................................... 8,5% của 1 000 ..................................................... 5% của 1 200 ........................................................ 31% của 900 ......................................................... b) Tính: 15% của 600 ml .................................................... 21,5% của 500 tấn ................................................ 25% của 128 m2 ................................................... 0,8% của 60 kg .................................................... Lời giải chi tiết: a) b) 15% của 600 ml là: 600 x 15% = 600 = 90 (ml) 25% của 128 m2 là: 128 x 25% = 32 (m2) 21,5% của 500 tấn là: 500 x 21,5% = 107,5 (tấn) 0,8% của 60 kg là: 60 x 0,8% = 0,48 (kg) Bài 3 Trả lời bài 3 trang 115 VBT Toán 5 Cánh diều Quan sát thông tin sau và cho biết ổ đĩa C của máy tính đã sử dụng bao nhiêu phần trăm dung lượng:
Phương pháp giải: - Tổng số dung lượng = số dung lượng đã sử dụng + số dung lượng còn trống. - Số phần trăm dung lượng đã sử dụng = Số dung lượng đã sử dụng : tổng số dung lượng x 100% Lời giải chi tiết: Tổng dung lượng của ổ đĩa C là: 171 + 114 = 285 (GB) Số phần trăm dung lượng đã sử dụng là: 171 : 285 = 0,6 = 60% Vậy ổ đĩa C của máy tính đã sử dụng 60% dung lượng. Bài 4 Trả lời bài 4 trang 115 VBT Toán 5 Cánh diều Anh Tuấn định mua một đôi giày thể thao có giá niêm yết 657 000 đồng. Cửa hàng có hai hình thức khuyến mãi sau:
Theo em, anh Tuấn nên chọn hình thức nào thì mua được đôi giày với giá rẻ hơn? Tại sao?
Phương pháp giải: - Tính giá tiền của đôi giày ở cả hai hình thức khuyến mãi rồi kết luận. Lời giải chi tiết: Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm giá 30% là: 657 000 x (100% - 30%) = 459 900 (đồng) Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm giá 20% là: 657 000 x (100% - 20%) = 525 600 (đồng) Giá tiền của đôi giày thể thao khi giảm tiếp 10% giá mới là: 525 600 x (100% - 10%) = 473 040 (đồng) Vì 459 000 đồng < 473 040 đồng nên anh Tuấn nên chọn hình thức giảm giá thứ nhất thì mua được đôi giày với giá rẻ hơn. Bài 5 Trả lời bài 5 trang 115 VBT Toán 5 Cánh diều a) Tính: 456 231 + 146 678 = ......... 67 808 x 12 = ......... 987 911 – 86 909 = ........... 191 080 : 34 = ........ b) Viết số thích hợp vào chỗ chấm: Tỉ số phần trăm của 9 191 và 175 là ……............. Tỉ số phần trăm của 1 287 và 1 125 là …........….. 89% của 542 là ……........... 63% của 12 587 là ….......... Phương pháp giải: a) Thực hiện tính bằng máy tính bỏ túi b) - Muốn tìm tỉ số phần trăm của hai số a và b, ta tìm thương của a và b. Nhân thương đó với 100 và viết thêm kí hiệu % vào bên phải tích tìm được. - Muốn tìm giá trị phần trăm của một số, ta lấy số đó nhân với số phần trăm Lời giải chi tiết: a) 456 231 + 146 678 = 602 909 67 808 x 12 = 813 696 987 911 – 86 909 = 901 002 191 080 : 34 = 5 620 b) Tỉ số phần trăm của 9 191 và 175 là 9 191 : 175 = 52,52 = 5 252%. Tỉ số phần trăm của 1 287 và 1 125 là 1 287 : 1 125 = 1,144 = 114,4%. 89% của 542 là 542 x 89% = 482,38 63% của 12 587 là 12 587 x 63% = 7 929,81 Bài 6 Trả lời bài 6 trang 116 VBT Toán 5 Cánh diều Quan sát sơ đồ vườn rau có dạng hình chữ nhật của nhà cô Nhung:
a) Đo chiều dài, chiều rộng của vườn rau trên sơ đồ rồi tính chiều dài, chiều rộng thực tế và hoàn thành bảng sau.
b) Cô Nhung muốn rào xung quanh vườn rau, cô cần mua ......... m rào. Phương pháp giải: a) - Đo chiều dài, chiều rộng vườn rau trên sơ đồ - Chiều dài thực tế = Chiều dài trên sơ đồ x 100 - Chiều rộng thực tế = Chiều rộng trên sơ đồ x 100 b) Số mét rào cần mua = chu vi vườn rau hình chữ nhật = (chiều dài + chiều rộng) x 2 Lời giải chi tiết: a)
b) Số mét rào cần mua là: (600 + 350) x 2 = 1 900 (cm) Đổi: 1 900 cm = 19 m Vậy cô Nhung muốn rào xung quanh vườn rau, cô cần mua 19 m rào.
|