Bài 17 trang 8 SBT toán 9 tập 1Giải bài 17 trang 8 sách bài tập toán 9. Tìm x, biết...
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tìm x, biết: LG a \(\sqrt {9{x^2}} = 2x + 1;\) Phương pháp giải: Áp dụng: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\) Nếu \(A \ge 0\) thì \(\left| A \right| = A\) Nếu \(A < 0\) thì \(\left| A \right| = - A\) Xét các trường hợp \(A \ge 0\) và \(A < 0\) để bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Lời giải chi tiết: Ta có: \(\eqalign{ Trường hợp 1: \(3x \ge 0 \Leftrightarrow x \ge 0 \Rightarrow \left| {3x} \right| = 3x\) Suy ra: \(3x = 2x + 1 \Leftrightarrow 3x - 2x = 1 \Leftrightarrow x = 1\) Giá trị \(x = 1\) thỏa mãn điều kiện \(x ≥ 0\). Vậy \(x = 1\) là nghiệm của phương trình (1). Trường hợp 2: \(3x < 0 \Leftrightarrow x < 0 \Rightarrow \left| {3x} \right| = - 3x\) Suy ra : \(\eqalign{ Giá trị \(\displaystyle x = - {1 \over 5}\) thỏa mãn điều kiện \(x < 0.\) Vậy \(\displaystyle x = - {1 \over 5}\) là nghiệm của phương trình (1). Vậy \(x = 1\) và \(\displaystyle x = - {1 \over 5}\) LG b \(\sqrt {{x^2} + 6x + 9} = 3x - 1;\) Phương pháp giải: Áp dụng: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\) Nếu \(A \ge 0\) thì \(\left| A \right| = A\) Nếu \(A < 0\) thì \(\left| A \right| = - A\) Xét các trường hợp \(A \ge 0\) và \(A < 0\) để bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Sử dụng hằng đẳng thức: \({(a + b)^2} = {a^2} + 2ab + {b^2}\) Lời giải chi tiết: Ta có : \(\sqrt {{x^2} + 6x + 9} = 3x - 1\) \(\eqalign{ Trường hợp 1: \(\eqalign{ Suy ra : \(\eqalign{ Giá trị \(x = 2\) thỏa mãn điều kiện \(x ≥ -3.\) Vậy \(x = 2\) là nghiệm của phương trình (2). Trường hợp 2: \(\eqalign{ Suy ra: \(\eqalign{ Giá trị \(x = -0,5\) không thỏa mãn điều kiện \(x < -3\) nên loại. Vậy \(x = 2.\) LG c \(\sqrt {1 - 4x + 4{x^2}} = 5;\) Phương pháp giải: Áp dụng: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\) Nếu \(A \ge 0\) thì \(\left| A \right| = A\) Nếu \(A < 0\) thì \(\left| A \right| = - A\) Xét các trường hợp \(A \ge 0\) và \(A < 0\) để bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Sử dụng hằng đẳng thức: \({(a - b)^2} = {a^2} - 2ab + {b^2}\) Lời giải chi tiết: Ta có: \(\eqalign{ Trường hợp 1: \(\eqalign{ Suy ra: \(\eqalign{ Giá trị \(x = -2\) thỏa mãn điều kiện \(\displaystyle x \le {1 \over 2}\) Vậy \(x = -2\) là nghiệm của phương trình (3). Trường hợp 2: \(\eqalign{ Suy ra: \(2x - 1 = 5 \Leftrightarrow 2x = 5 + 1 \)\(\Leftrightarrow 2x = 6\Leftrightarrow x = 3\) Giá trị \(x = 3\) thỏa mãn điều kiện \(\displaystyle x > {1 \over 2}\) Vậy \(x = 3\) là nghiệm của phương trình (3). Vậy \(x = -2\) và \(x = 3.\) LG d \(\sqrt {{x^4}} = 7.\) Phương pháp giải: Áp dụng: \(\sqrt {{A^2}} = \left| A \right|\) Nếu \(A \ge 0\) thì \(\left| A \right| = A\) Nếu \(A < 0\) thì \(\left| A \right| = - A\) Xét các trường hợp \(A \ge 0\) và \(A < 0\) để bỏ dấu giá trị tuyệt đối. Lời giải chi tiết: Ta có: \(\eqalign{ Suy ra \(x = \sqrt 7 \) hoặc \(x = - \sqrt 7 \) Vậy \(x = \sqrt 7; \) \(x = - \sqrt 7 \) HocTot.Nam.Name.Vn
|