Đề thi học kì 2 Toán 8 - Đề số 4 - Cánh diềuPhần trắc nghiệm (3 điểm) Câu 1: Trong các phương trình sau, phương trình bậc nhất một ẩn làĐề bài
I. Trắc nghiệm
Câu 1 :
Trong các phương trình sau, phương trình bậc nhất một ẩn là
Câu 2 :
Nghiệm của phương trình \(4\left( {x - 1} \right) - \left( {x - 2} \right) = - x\) là?
Câu 3 :
Phương trình bậc nhất một ẩn \(ax + b = 0\left( {a \ne 0} \right)\). Hạng tử tự do là
Câu 4 :
Phương trình nào dưới đây chỉ có một nghiệm
Câu 5 :
Gọi \(x\) (km) là chiều dài quãng đường AB. Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40 km/h và đi từ B về A với vận tốc 50 km/h. Biểu thức biểu thị tổng thời gian xe máy đi từ A đến B và từ B về A là
Câu 6 :
Hai tam giác đồng dạng với nhau theo trường hợp góc – góc nếu:
Câu 7 :
Cho $\Delta ABC\backsim \Delta A'B'C'$. Khẳng định nào sau đây là sai?
Câu 8 :
Điều kiện để $\Delta ABC\backsim \Delta DEF$ theo trường hợp cạnh – góc – cạnh nếu \(\widehat B = \widehat E\) là:
Câu 9 :
Trong hình dưới đây, các tam giác nào đồng dạng với nhau là
Câu 10 :
Cho hình vẽ sau, giá trị của x là:
Câu 11 :
Trong các hình sau, cặp hình nào không phải luôn đồng dạng?
Câu 12 :
Hình ABCD đồng dạng phối cảnh với hình EFGH theo tỉ số đồng dạng là
II. Tự luận
Lời giải và đáp án
I. Trắc nghiệm
Câu 1 :
Trong các phương trình sau, phương trình bậc nhất một ẩn là
Đáp án : B Phương pháp giải :
Phương trình bậc nhất một ẩn có dạng \(ax + b = 0\) với \(a \ne 0\). Lời giải chi tiết :
Phương trình bậc nhất một ẩn là phương trình \(3x + 2 = 0\). Đáp án B.
Câu 2 :
Nghiệm của phương trình \(4\left( {x - 1} \right) - \left( {x - 2} \right) = - x\) là?
Đáp án : B Phương pháp giải :
Đưa phương trình về dạng \(ax + b = 0\) để giải. Lời giải chi tiết :
\(\begin{array}{l}4\left( {x - 1} \right) - \left( {x - 2} \right) = - x\\4x - 4 - x + 2 = - x\\3x - 2 = - x\\3x + x = 2\\4x = 2\\x = \frac{1}{2}\end{array}\) Vậy \(x = \frac{1}{2}\) Đáp án B.
Câu 3 :
Phương trình bậc nhất một ẩn \(ax + b = 0\left( {a \ne 0} \right)\). Hạng tử tự do là
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức về phương trình bậc nhất một ẩn. Lời giải chi tiết :
Phương trình bậc nhất một ẩn \(ax + b = 0\left( {a \ne 0} \right)\) có hạng tử tự do là b. Đáp án B.
Câu 4 :
Phương trình nào dưới đây chỉ có một nghiệm
Đáp án : C Phương pháp giải :
Đưa phương trình về dạng ax + b = 0 để giải phương trình. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\begin{array}{l}4x - 1 = 4x + 3\\4x - 4x = 3 + 1\end{array}\) \(0x = 4\) (vô lí) Phương trình \(4x - 1 = 4x + 3\) vô nghiệm Giải tương tự, ta được: Phương trình \(5 + 2x = 2x - 5\) vô nghiệm; Phương trình \(3x - 2x = 3x + 1\) có nghiệm duy nhất là \(x = - \frac{1}{2}\); Phương trình \(x - 7x = 1 - 6x\) vô nghiệm. Đáp án C.
Câu 5 :
Gọi \(x\) (km) là chiều dài quãng đường AB. Một xe máy đi từ A đến B với vận tốc 40 km/h và đi từ B về A với vận tốc 50 km/h. Biểu thức biểu thị tổng thời gian xe máy đi từ A đến B và từ B về A là
Đáp án : A Phương pháp giải :
Biểu thị thời gian đi và về theo x. Lời giải chi tiết :
Thời gian xe máy đi từ A đến B là: \(\frac{x}{{40}}\) (h) Thời gian xe máy đi từ B về A là: \(\frac{x}{{50}}\) (h) Vậy biểu thức biểu thị tổng thời gian xe máy đi từ A đến B và từ B về A là: \(\frac{x}{{40}} + \frac{x}{{50}}\). Đáp án A.
Câu 6 :
Hai tam giác đồng dạng với nhau theo trường hợp góc – góc nếu:
Đáp án : D Phương pháp giải :
Dựa vào trường hợp đồng dạng góc – góc của hai tam giác. Lời giải chi tiết :
Hai tam giác đồng dạng với nhau theo trường hợp góc – góc nếu hai góc của tam giác này lần lượt bằng hai góc của tam giác kia. Đáp án D.
Câu 7 :
Cho $\Delta ABC\backsim \Delta A'B'C'$. Khẳng định nào sau đây là sai?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào tính chất của hai tam giác đồng dạng. Lời giải chi tiết :
Vì $\Delta ABC\backsim \Delta A'B'C'$ nên \(\frac{{AB}}{{A'B'}} = \frac{{AC}}{{A'C'}} = \frac{{BC}}{{B'C'}}\) hay \(\frac{{A'B'}}{{AB}} = \frac{{A'C'}}{{AC}} = \frac{{B'C'}}{{BC}}\) suy ra B, C, D đúng. Đáp án A.
Câu 8 :
Điều kiện để $\Delta ABC\backsim \Delta DEF$ theo trường hợp cạnh – góc – cạnh nếu \(\widehat B = \widehat E\) là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào trường hợp đồng dạng cạnh – góc – cạnh. Lời giải chi tiết :
Để $\Delta ABC\backsim \Delta DEF$ theo trường hợp cạnh – góc – cạnh thì \(\widehat B = \widehat E\) và \(\frac{{AB}}{{DE}} = \frac{{BC}}{{EF}}\). Đáp án B.
Câu 9 :
Trong hình dưới đây, các tam giác nào đồng dạng với nhau là
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào các trường hợp đồng dạng của hai tam giác vuông. Lời giải chi tiết :
Xét \(\Delta DEF\) và \(\Delta MNP\) có: \(\begin{array}{l}\widehat D = \widehat M = {90^0}\\\frac{{DE}}{{MN}} = \frac{{EF}}{{NP}}\left( {\frac{8}{{12}} = \frac{{12}}{{18}}\left( { = \frac{2}{3}} \right)} \right)\end{array}\) nên $\Delta DEF\backsim \Delta MNP$(cạnh huyền – cạnh góc vuông) Áp dụng định lí Pythagore vào tam giác HIK có: \(KI = \sqrt {{{18}^2} + {{24}^2}} = 30\) Vì \(\frac{8}{{12}} = \frac{2}{3} \ne \frac{{18}}{{30}} = \frac{3}{5}\) nên \(\Delta DEF\) không đồng dạng với \(\Delta HIK\). Điều này dẫn đến \(\Delta MNP\) không đồng dạng với \(\Delta HIK\)(vì $\Delta DEF\backsim \Delta MNP$) Đáp án B.
Câu 10 :
Cho hình vẽ sau, giá trị của x là:
Đáp án : B Phương pháp giải :
Dựa vào kiến thức về hai tam giác vuông đồng dạng để tìm x. Lời giải chi tiết :
Xét \(\Delta ABC\) và \(\Delta ADE\) có: \(\widehat B = \widehat D = {90^0}\) \(\widehat A\) chung Suy ra $\Delta ABC\backsim \Delta ADE$ (g.g) Do đó \(\frac{{AB}}{{BC}} = \frac{{AD}}{{DE}}\) hay \(\frac{{10}}{{9,6 + 5,4}} = \frac{{AD}}{{9,6}}\) Suy ra \(AD = 9,6.\frac{{10}}{{9,6 + 5,4}} = 6,4\) Vậy \(x = AB - AD = 10 - 6,4 = 3,6\). Đáp án B.
Câu 11 :
Trong các hình sau, cặp hình nào không phải luôn đồng dạng?
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào đặc điểm của các hình để xác định. Lời giải chi tiết :
Tam giác cân không phải luôn đồng dạng. Đáp án A.
Câu 12 :
Hình ABCD đồng dạng phối cảnh với hình EFGH theo tỉ số đồng dạng là
Đáp án : A Phương pháp giải :
Dựa vào số đo các cạnh để tìm tỉ số. Lời giải chi tiết :
Ta có: \(\frac{3}{6} = \frac{4}{8} = \frac{1}{2}\) nên hình ABCD đồng dạng phối cảnh với hình EFGH theo tỉ số đồng dạng là \(k = \frac{1}{2}\). Đáp án A.
II. Tự luận
Phương pháp giải :
Đưa phương trình về dạng \(ax + b = 0\) để giải. Lời giải chi tiết :
a) \(8 + 2\left( {x - 1} \right) = 20\) \(\begin{array}{l}8 + 2x - 2 = 20\\2x + 6 = 20\\2x = 20 - 6\\2x = 14\\x = 7\end{array}\) Vậy \(x = 7\) b) \(4\left( {3x - 2} \right) + 3\left( {x - 4} \right) = 7x + 20\) \(\begin{array}{l}12x - 8 + 3x - 12 = 7x + 20\\12x + 3x - 7x = 20 + 8 + 12\\8x = 40\\x = 5\end{array}\) Vậy \(x = 5\) c) \(\frac{{2x}}{3} + x = \frac{{2x + 5}}{6} + \frac{1}{2}\) \(\begin{array}{l}\frac{{2.2x}}{6} + \frac{{6x}}{6} = \frac{{2x + 5}}{6} + \frac{3}{6}\\4x + 6x = 2x + 5 + 3\\10x - 2x = 8\\8x = 8\\x = 1\end{array}\) Vậy \(x = 1\) Phương pháp giải :
Giải bài toán bằng cách lập phương trình. Gọi số thảm xí nghiệp phải dệt trong 1 ngày theo hợp đồng là x (tấm) (x > 0) Biểu diễn năng suất mỗi ngày của xí nghiệp, số thảm theo x và lập phương trình. Giải phương trình và kiểm tra nghiệm. Lời giải chi tiết :
Gọi số thảm xí nghiệp phải dệt trong 1 ngày theo hợp đồng là x (tấm) (x > 0) Thực tế một ngày xí nghiệp dệt được: x + 7 (tấm) Số thảm len mà xí nghiệp phải dệt theo hợp đồng là: 17x (tấm) Thực tế số thảm xí nghiệp dệt được là: (17 – 2).(x + 7) = 15(x + 7) (tấm) Theo bài ra ta có phương trình: \(15(x + 7) = 17x + 7\) Giải phương trình ta được: \(x = 49\) (thỏa mãn) Vậy số thảm len xí nghiệp phải dệt theo hợp đồng là: 17.49 = 833 (tấm) Phương pháp giải :
a) Chứng minh $\Delta ABE\backsim \Delta ACF$ theo trường hợp góc – góc suy ra tỉ số các cạnh tương ứng suy ra \(AE.AC = AF.AB\). b) Chứng minh $\Delta ANB\backsim \Delta ENA$ (g.g) suy ra tỉ số các cặp cạnh tương ứng bằng nhau suy ra \(A{N^2} = NE.NB\). c) Dựa vào các tỉ số của câu a và b suy ra \(\frac{{AM}}{{AF}} = \frac{{AB}}{{AM}}\) suy ra $\Delta AMF\backsim \Delta ABM\left( c.g.c \right)$. Từ đó suy ra số đo góc AMB. Lời giải chi tiết :
a) Xét \(\Delta ABE\) và \(\Delta ACF\) có: \(\widehat {AEB} = \widehat {AFC} = {90^0}\) \(\widehat {BAC}\) chung Suy ra $\Delta ABE\backsim \Delta ACF$ (g.g). (đpcm) Suy ra \(\frac{{AB}}{{AC}} = \frac{{AE}}{{AF}}\) hay \(AB.AF = AE.AC\)(đpcm) (1) b) Xét \(\Delta ANE\) và \(\Delta ACN\) có: \(\widehat {AEN} = \widehat {ANC} = {90^0}\) \(\widehat {NAC}\) chung Suy ra $\Delta ANE\backsim \Delta ACN$ (g.g). Suy ra \(\frac{{AN}}{{AC}} = \frac{{AE}}{{AN}}\) hay \(A{N^2} = AC.AE\) (đpcm). (2) c) Từ (1) và (2) suy ra \(AB.AF = A{N^2}\). Mà AM = AN (gt) suy ra \(AM = AB.AF\) hay \(\frac{{AM}}{{AF}} = \frac{{AB}}{{AM}}\). Xét \(\Delta AMF\) và \(\Delta ABM\) có: \(\widehat {BAM}\) chung \(\frac{{AM}}{{AF}} = \frac{{AB}}{{AM}}\) (cmt) Suy ra $\Delta AMF\backsim \Delta ABM\left( c.g.c \right)$ Suy ra \(\widehat {AMB} = \widehat {AFM} = {90^0}\). Phương pháp giải :
Gọi tuổi thọ của nhà toán học Diphante là x, \(x \in N*\). Biểu diễn các đại lượng theo x và lập phương trình. Giải phương trình và kiểm tra nghiệm. Lời giải chi tiết :
Gọi tuổi thọ của nhà toán học Diphante là x (tuổi), \(x \in N*\). Tuổi niên thiếu của ông là \(\frac{1}{6}x\) Thời thanh niên của ông là \(\frac{1}{{12}}x\) Thời vợ chồng chưa có con là: \(\frac{1}{7}x\) Tuổi của con trai ông là: \(\frac{1}{2}x\) Theo bài ra ta có phương trình: \(\frac{1}{6}x + \frac{1}{{12}}x + \frac{1}{7}x + 5 + \frac{1}{2}x + 4 = x\) Giải phương trình ta được \(x = 84\left( {TM} \right)\) Vậy tuổi thọ của Diophante là 84 tuổi Phương pháp giải :
Nhân cả hai vế của phương trình với 9, phương trình trở thành \(\left( {3x - 2} \right){\left( {3x + 3} \right)^2}\left( {3x + 8} \right) = - 144\). Đặt \(3x + 3 = t\), biến đổi phương trình thành \(\left( {t - 5} \right){t^2}\left( {t + 5} \right) = - 144\). Giải phương trình ta được các giá trị của t. Thay \(t = 3x + 3\) ta tìm đc x. Lời giải chi tiết :
Nhân cả hai vế của phương trình \(\left( {3x - 2} \right){\left( {x + 1} \right)^2}\left( {3x + 8} \right) = - 16\) với 9, ta được: \(\begin{array}{l}9.\left( {3x - 2} \right){\left( {x + 1} \right)^2}\left( {3x + 8} \right) = - 16.9\\\left( {3x - 2} \right){\left[ {3\left( {x + 1} \right)} \right]^2}\left( {3x + 8} \right) = - 144\\\left( {3x - 2} \right){\left( {3x + 3} \right)^2}\left( {3x + 8} \right) = - 144\end{array}\) Đặt \(3x + 3 = t\) suy ra \(3x - 2 = t - 5\); \(3x + 8 = t + 5\) Ta được phương trình biến t như sau: \(\left( {t - 5} \right){t^2}\left( {t + 5} \right) = - 144\) \(\begin{array}{l}{t^4} - 25{t^2} + 144 = 0\\\left( {{t^2} - 9} \right)\left( {{t^2} - 16} \right) = 0\\\left[ \begin{array}{l}{t^2} = 9\\{t^2} = 16\end{array} \right.\\\left[ \begin{array}{l}t = \pm 3\\t = \pm 4\end{array} \right.\end{array}\) Thay \(t = 3x + 3\) ta được: Vậy nghiệm của phương trình là \(x \in \left\{ {0; - 2;\frac{1}{3};\frac{{ - 7}}{3}} \right\}\).
|