Các mục con
- Bài 31: Công nghệ tế bào
- Bài 32: Công nghệ gen
- Bài 33: Gây đột biến nhân tạo trong chọn giống
- Bài 34: Thoái hóa do tự thụ phấn và do giao phối gần
- Bài 35: Ưu thế lai
- Bài 36: Các phương pháp chọn lọc
- Bài 37: Thành tựu chọn giống ở Việt Nam
- Bài 40: Ôn tập phần di truyền và biến dị
- Bài 38: Thực hành: Tập dượt thao tác giao phấn
- Bài 39: Thực hành: Tìm hiểu thành tựu chọn giống vật nuôi và cây trồng
-
Bài 1 trang 117, SGK Sinh học lớp 9
Giải bài 1 trang 117 SGK Sinh học 9. Hãy giải thích sơ đồ: ADN (gen) —> mARN —> Prôtêin —> Tính trạng.
-
Bài 2 trang 117 SGK Sinh học 9
Hãy giải thích mối quan hệ giữa kiểu gen, môi trường và kiểu hình. Người ta ứng dụng mối quan hệ này vào thực tiễn sản xuất như thế nào ?
-
Bài 3, trang 117, SGK Sinh học lớp 9
Vì sao nghiên cứu di truyền người phải có những phương pháp thích hợp? Nêu những điểm cơ bản của các phương pháp nghiên cứu đó?
-
Bài 5,6, trang 117, SGK Sinh học lớp 9
Giải bài 5 trang 117 SGK Sinh học 9. Trình bày những ưu thế của công nghệ tế bào.
-
Bài 6 trang 117 SGK Sinh học 9
Giải bài 6 trang 117 SGK Sinh học 9. Vì sao nói kĩ thuật gen có tầm quan trọng trong sinh học hiện đại?
-
Bài 7, trang 117, SGK Sinh học lớp 9
Giải bài 7 trang 117 SGK Sinh học 9. Vì sao gây đột biên nhán tạo thường là khâu đầu tiên của chọn giống?
-
Bài 8 trang 117 SGK Sinh học 9
Vì sao tự thụ phấn và giao phối gần đưa đến thoái hóa giống nhưng chúng vẫn được dùng trong chọn giống?
-
Bài 9 trang 117 SGK Sinh học 9
Vì sao ưu thế lai biểu hiện cao nhất ở F1, sau đó giảm dần qua các thế hệ?
-
Bài 10 trang 117, SGK Sinh học lớp 9
Giải bài 10 trang 117 SGK Sinh học 9. Nêu những điểm khác nhau của hai phương pháp chọn lọc cá thể và chọn lọc hàng loạt.