Bài 28. Phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng ở biển Đông và các đảo, quần đảo - SGK Địa lí 12 Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 28.1, hãy trình bày khái quát về Biển Đông.

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

? mục I

Câu hỏi mục I trang 158 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 28.1, hãy trình bày khái quát về Biển Đông.

 

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 158.

Lời giải chi tiết:

- Biển Đông nằm ở rìa tây của Thái Bình Dương.

- Diện tích khoảng 3,447 triệu km2 (lớn thứ hai trong các biển của Thái Bình Dương).

- Nằm trong khoảng từ vĩ độ 3°N đến vĩ độ 26°B và từ kinh độ 100°Đ đến kinh độ 121°Đ. 

- Trong Biển Đông có hàng nghìn đảo lớn, nhỏ và hai vịnh có diện tích lớn là vịnh Bắc Bộ, vịnh Thái Lan.

- Biển Đông là biển tương đối kín; phía bắc và phía tây được bao bọc bởi phần đất liền của Trung Quốc và bán đảo Đông Dương, phía đông và phía nam là các vòng cung đảo.

- Biển Đông có điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng, đặc trưng cho thiên nhiên vùng biển nhiệt đới ẩm gió mùa.

? mục II

Câu hỏi mục II trang 159 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày về vùng biển và các đảo, quần đảo của nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 159.

Lời giải chi tiết:

- Vùng biển Việt Nam tiếp giáp với vùng biển của 8 nước: Phi-lip-pin, In-đô-nê-xi-a, Bru-nây, Xin-ga-po, Ma-lai-xi-a, Thái Lan, Cam-pu-chia, Trung Quốc.

- Trong vùng biển có hàng nghìn hòn đảo lớn, nhỏ và nhiều bãi đá ngầm. 

+ Đảo lớn: Phú Quốc, Cái Bầu, Cát Bà,...

+ Quần đảo: Cô Tô, Thổ Chu, Hoàng Sa, Trường Sa,... 

+ Đảo ven bờ tập trung nhiều ở Quảng Ninh, thành phố Hải Phòng, Khánh Hoà và Kiên Giang.

+ Có hai quần đảo lớn, xa bờ là quần đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và quần đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hoà).

- Các đảo và quần đảo có ý nghĩa chiến lược trong việc phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm an ninh quốc phòng của đất nước: 

+ Hệ thống tiền tiêu bảo vệ đất liền.

+ Giới hạn để xác định đường cơ sở.

+ Điều kiện để nước ta khai thác có hiệu quả các nguồn lợi từ biển. 

- Việc khẳng định chủ quyền của nước ta đối với các đảo và quần đảo là cơ sở để khẳng định chủ quyền nước ta đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

? mục III

Câu hỏi mục III trang 160 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy chứng minh vùng biển nước ta, các đảo và quần đảo có nguồn tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 160.

Lời giải chi tiết:

Vùng biển, các đảo và quần đảo nước ta có tài nguyên thiên nhiên phong phú, đa dạng.

Tài nguyên

Đặc điểm

Sinh vật biển

- Sinh vật trên vùng biển nước ta rất phong phú, trong đó có nhiều loài đặc sản: bào ngư, sò huyết, hải sâm... 

- Trên các đảo đá ven bờ còn có chim yến, mặt hàng xuất khẩu có giá trị.

- Các hệ sinh thái vùng biển cũng rất đa dạng và giàu có với nhiều loài thực vật và động vật: các loài san hô, cỏ biển, rùa biển...

- Vùng biển nước ta còn có các ngư trường, có 4 ngư trường trọng điểm là

Hải Phòng Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 

- Đây là điều kiện thuận lợi cho nước ta đẩy mạnh phát triển ngành khai thác thuỷ sản biển.

Khoáng sản biển

- Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khi, tập trung ở 8 bể trầm tích: Sông Hồng, Hoàng Sa, Phú Khánh, Cửu Long, Nam Côn Sơn, Tư Chính - Vũng Mây, Trường Sa và Mã Lai - Thổ Chu, thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên.

- Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. 

- Ven biển còn có ti-tan, cát trắng...

Du lịch biển đảo

- Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú với nhiều cảnh quan đẹp: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Nha Trang, Mũi Né, Ninh Chữ,...); vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong,...); các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...); các đầm phá, bãi triều,... thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đảo.

- Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng.

Năng lượng biển

- Vùng biển Việt Nam còn có tài nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển, băng cháy và dòng hải lưu thuận lợi để nước ta hình thành và phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo.

? mục IV 1

Câu hỏi mục 1 trang 164 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin và hình 28.2, hãy trình bày tình hình khai thác tổng hợp tài nguyên vùng biển - đảo nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 162 – 164.

Lời giải chi tiết:

Ngành

Tình hình phát triển

Khai thác sinh vật biển

- Đẩy mạnh đánh bắt xa bờ nhờ chú trọng đầu tư phương tiện, đổi mới kĩ thuật, đáp ứng nhu cầu nguyên liệu các nhà máy chế biến.

- Sản lượng khai thác thủy sản biển tăng nhanh, đặc biệt là cá biển. 

+ Đồng bằng sông Cửu Long và Duyên hải Nam Trung Bộ có sản lượng cao hàng đầu cả nước. 

+ Các tỉnh phát triển: Kiên Giang, Bà Rịa - Vũng Tàu, Quảng Ngãi, Bình Định,…

- Ngoài khai thác cá còn khai thác tôm, cua, mực, và nhiều sinh vật biển khác.

- Việc khai thác sinh vật biển góp phần thúc đẩy các ngành kinh tế biển: du lịch biển đảo, dịch vụ biển. Tuy nhiên, khai thác cần gắn với bảo vệ, phát triển nguồn lợi và bảo vệ môi trường.

Khai thác khoáng sản biển

- Giai đoạn 2010 – 2021, tổng sản lượng khai thác dầu khí đạt gần 180 triệu tấn dầu thô và 113 tỉ m3 khí tự nhiên, chủ yếu ở bể Nam Côn Sơn, Cửu Long. 

+ Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu, nguyên liệu cho các nhà máy lọc hóa dầu. 

+ Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất điện – đạm.

- Nghề muối phát triển từ khá sớm, năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận,…

- Khai thác ti-tan, cát trắng ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hòa.

- Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản biển cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng sự phát triển các ngành kinh tế khác.

Giao thông vận tải biển

- Hệ thống cảng biển không ngừng mở rộng và phát triển, là đầu mối phục vụ xuất – nhập khẩu hàng hóa, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội. Cả nước có 34 cảng biển, hình thành và phát triển các tuyến vận tải biển quốc tế và nội địa.

- Đứng đầu về khối lượng luân chuyển trông các loại hình vận tải.

- Tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển và hội nhập; cần tập trung khai thác có hiệu quả các cảng biển, dịch vụ vận tải biển, đẩy mạnh phát triển đội tàu vận tải.

Du lịch biển - đảo

- Phát triển mạnh cả về số lượt khách và tổng thu du lịch, đại dịch COVID-19 ảnh hưởng không nhỏ đối với sự phát triển trong giai đoạn 2020 – 2021.

- Nhiều sản phẩm du lịch: du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng biển; lặn biển; thể thao biển,…được chú trọng đẩy mạnh. Nhiều khu vực du lịch biển – đảo tiếp tục được đầu tư phát triển: Nha Trang, Đà Nẵng, Hạ Long, Phú Quốc, Côn Đảo,…

- Góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát triển kinh tế -xã hội của các tỉnh, thành phố ven biển, tăng cường sự kết nối giữa các vùng lãnh thổ. 

- Trong quá trình phát triển cần khai thác hợp lí tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển đảo.

? mục IV 2

Câu hỏi mục 2 trang 164 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy giải thích sự cần thiết phải bảo vệ môi trường biển ở nước ta.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 164.

Lời giải chi tiết:

Việc bảo vệ môi trường biển ở nước ta là rất cần thiết vì:

- Bảo vệ môi trường biển cho phép nước ta phát triển đa dạng các hoạt động kinh tế biển, đem lại hiệu quả cao về kinh tế – xã hội, đồng thời đảm bảo chất lượng môi trường.

- Môi trường biển là không thể chia cắt, một vùng nước nhỏ bị ô nhiễm sẽ gây thiệt hại cho cả vùng nước rộng lớn cũng như trên các đảo. Mặt khác, môi trường đảo sẽ thay đổi rất nhanh khi có tác động của con người.

- Một số vùng biển đang bị ô nhiễm, nguồn lợi ven bờ đang suy giảm.

Bảo vệ môi trường biển còn là cơ sở để nước ta tăng cường bảo vệ an ninh quốc phòng và khẳng định chủ quyền đối với vùng biển và thềm lục địa quanh đảo.

? mục V 1

Câu hỏi mục 1 trang 165 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy phân tích ý nghĩa chiến lược của Biển Đông trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 164 – 165.

Lời giải chi tiết:

Biển Đông có ý nghĩa chiến lược quan trọng trong việc phát triển kinh tế và đảm bảo an ninh quốc phòng cho đất nước.

- Về kinh tế: 

+ Biển Đông là biển rộng, có nhiều tiềm năng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành kinh tế biển, làm giàu từ biển. 

+ Việc đẩy mạnh khai thác tiềm năng ở Biển Đông sẽ tạo động lực để phát triển nền kinh tế mở hướng ra biển, góp phần tăng cường tiềm lực kinh tế đất nước, nâng cao hơn nữa vị thế của kinh tế biển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở các địa phương ven biển, giảm sự phát triển chênh lệch giữa các vùng. 

+ Biển là cửa ngõ để Việt Nam trao đổi, giao lưu kinh tế, hội nhập và hợp tác với các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước trong khu vực châu Á - Thái Bình Dương. 

+ Phát huy các thế mạnh kinh tế biển sẽ góp phần củng cố sức mạnh an ninh quốc phòng cho đất nước.

- Về an ninh quốc phòng: Biển Đông có ý nghĩa là tuyến phòng thủ chiến lược hướng đông của đất nước, là cơ sở để gắn kết giữa các căn cứ trên đất liền với các đảo, quần đảo xa bờ. Đặc biệt là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa, vừa có ý nghĩa trong việc kiểm soát các tuyến đường biển qua lại trên Biển Đông, vừa là các trạm chốt tiền tiêu, bảo đảm an ninh quốc phòng cho nước ta.

? mục V 2

Câu hỏi mục 2 trang 165 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Dựa vào thông tin bài học, hãy trình bày hướng chung trong việc giải quyết các tranh chấp vùng biển đảo ở Biển Đông.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12, trang 165.

Lời giải chi tiết:

Để bảo vệ vững chắc chủ quyền và những lợi ích của vùng biển - đảo, hướng chung trong việc giải quyết các tranh chấp vùng biển, đảo ở Biển Đông là:

- Kiên trì nguyên tắc giải quyết tranh chấp bất đồng ở Biển Đông bằng biện pháp hoà bình, trên cơ sở tôn trọng độc lập, chủ quyền và lợi ích chính đáng của các quốc gia, tuân thủ luật pháp quốc tế trong đó có Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982.

- Tham gia thực thi đầy đủ và hiệu quả Tuyên bố chung của các bên về ứng xử ở Biển Đông (DOC); sớm kết thúc đàm phán, ký kết Bộ Quy tắc ứng xử của các bên ở Biển Đông (COC) thực chất, hiệu quả phù hợp với luật pháp quốc tế.

- Phát triển kinh tế biển gắn với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên, môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh quốc phòng, hợp tác quốc tế về biển.

Luyện tập 1

Câu hỏi 1 trang 165 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Hãy cho biết các ngành kinh tế biển của nước ta phát triển dựa trên những thế mạnh nào về tự nhiên.

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12.

Lời giải chi tiết:

Ngành kinh tế

Thế mạnh

Khai thác hải sản

- Sinh vật trên vùng biển nước ta rất phong phú, trong đó có nhiều loài đặc sản, nhiều loài có giá trị cao.

- Vùng biển nước ta có 4 ngư trường trọng điểm là Hải Phòng Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 

Khai thác khoáng sản biển

- Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí, thuận lợi cho ngành công nghiệp khai thác dầu thô và khí tự nhiên.

- Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. 

- Ven biển còn có ti-tan, cát trắng...

Du lịch biển đảo

- Tài nguyên du lịch biển đảo rất phong phú với nhiều cảnh quan đẹp: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Ninh Chữ,...); vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong,...); các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...); các đầm phá, bãi triều,... thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đảo.

- Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng.

Năng lượng biển

- Vùng biển Việt Nam còn có tài nguyên năng lượng lớn từ gió, thuỷ triều, sóng biển, băng cháy và dòng hải lưu thuận lợi để nước ta hình thành và phát triển nguồn điện từ năng lượng tái tạo.

Giao thông

vận tải biển

- Vùng biển rộng lớn, đường bờ biển dài, nhiều vũng vịnh nước sâu.

- Vị trí ngã tư đường hàng hải quốc tế quan trọng.

Luyện tập 2

Câu hỏi 2 trang 165 SGK Địa lí 12, Cánh diều

Thu thập tài liệu, giới thiệu khái quát về các ngành kinh tế biển của nước ta (khai thác sinh vật biển, du lịch biển, đảo; giao thông vận tải biển; khai thác khoáng sản biển).

Phương pháp giải:

Phân tích thông tin SGK Địa lí 12 và liên hệ thực tiễn.

Lời giải chi tiết:

Nước ta có thế mạnh phát triển tổng hợp các ngành kinh tế biển. 

Nước ta có tiềm năng lớn về khai thác thủy sản nhờ nguồn tài nguyên sinh vật biển rất phong phú.Nhiều loài có giá trị kinh tế cao. Ngoài nguồn lợi cá, tôm, cua, mực..., biển nước ta còn nhiều đặc sản khác như đối mới, vích, hải sâm, bào ngư, sò huyết... Đặc biệt là trên các đảo đá ven bờ Nam Trung Bộ có nhiều chim yến. Tổ yến (yến sào) là mặt hàng xuất khẩu giá trị cao. Ngoài ra, vùng biển nước ta có các ngư trường, 4 ngư trường trọng điểm là Hải Phòng Quảng Ninh, Ninh Thuận Bình Thuận - Bà Rịa - Vũng Tàu, Cà Mau - Kiên Giang và ngư trường quần đảo Hoàng Sa, quần đảo Trường Sa. 

Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển du lịch biển - đảo. Đường bờ biển dài, nhiều cảnh đẹp: các bãi biển (Sầm Sơn, Cửa Lò, Lăng Cô, Mỹ Khê, Ninh Chữ,...); vịnh biển (vịnh Hạ Long, vịnh Non Nước, vịnh Cam Ranh, vịnh Vân Phong,...); các đảo (Cát Bà, Côn Đảo, Phú Quốc,...); các đầm phá, bãi triều,... thuận lợi cho phát triển đa dạng các loại hình du lịch biển đảo. Du lịch biển đảo đang là thế mạnh cho các tỉnh ven biển, làm thay đổi cơ cấu kinh tế cho các vùng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, cần khai thác hợp lí tài nguyên gắn với bảo vệ môi trường vùng biển đảo.

 Do nằm gần các tuyến hàng hải quốc tế trên Biển Đông, dọc bờ biển lại có nhiều vụng biển kín thuận lợi cho xây dựng các cảng nước sâu, nhiều cửa sông cùng thuận lợi cho xây dựng cảng nên nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi phát triển giao thông vận tải biển.Hệ thống cảng biển của Việt Nam trong nhiều năm qua không ngừng được mở rộng và phát triển, đóng vai trò là đầu mối phục vụ xuất, nhập khẩu hàng hoá, tạo động lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. Hiện nay, cả nước có 34 cảng biển (có hai cảng đặc biệt là Hải Phòng và Bà Rịa – Vũng Tàu cùng với các cảng biển tổng hợp địa phương). Nước ta đã hình thành và phát triển các tuyến vận tải biển quốc tế và nội địa. 


Ngành khai thác khoáng sản biển nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển nhờ nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng.Thềm lục địa nước ta có trữ lượng dầu mỏ và khí tự nhiên lớn, ước tính khoảng vài tỉ tấn dầu và hàng trăm tỉ mét khối khí. Biển còn cung cấp nguồn muối vô tận, nhiều vùng ven biển nước ta có tiềm năng sản xuất muối, đặc biệt ở Duyên hải Nam Trung Bộ. Ngoài ra, ven biển còn có ti-tan, cát trắng... Các loại khoáng sản biển ở nước ta đã được khai thác và mang lại hiệu quả cao.Trong giai đoạn 2010 - 2021, tổng sản lượng khai thác đạt gần 180 triệu tấn dầu thô và 113 tỉ m3 khí tự nhiên. Sản lượng dầu thô khai thác chủ yếu để xuất khẩu và làm nguyên liệu cho các nhà máy lọc hoá dầu. Khí tự nhiên phục vụ cho các nhà máy sản xuất khí - điện - đạm ở Cà Mau, Phú Mỹ (Bà Rịa – Vũng Tàu),...Nghề muối được phát triển từ khá sớm nhưng năng suất còn thấp, sản xuất chưa ổn định, tập trung chủ yếu ở Ninh Thuận, Quảng Ngãi, Bình Thuận,... Khai thác ti-tan, cát trắng chủ yếu ở Quảng Nam, Bình Định, Khánh Hoà. Quá trình khai thác, vận chuyển và chế biến khoáng sản biến cần quan tâm đến bảo vệ môi trường, bảo tồn đa dạng sinh học biển, tránh ảnh hưởng đến sự phát triển các ngành kinh tế khác.

Group Ôn Thi ĐGNL & ĐGTD Miễn Phí

close