Soạn bài Truyện lạ nhà thuyền chài SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạoVăn học dân gian Việt Nam có nhiều tác phẩm đề cao phẩm chất cao đẹp như sống chung thuỷ, tình nghĩa, vị tha,… của con người Việt Nam, nhất là người phụ nữ. Hãy chia sẻ với các bạn về một nhân vật phụ nữ trong tác phẩm mà em đã đọc và trân trọng.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Nội dung chính
Chuẩn bị đọc Trả lời Câu hỏi Chuẩn bị đọc trang 97 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Văn học dân gian Việt Nam có nhiều tác phẩm đề cao phẩm chất cao đẹp như sống chung thuỷ, tình nghĩa, vị tha,… của con người Việt Nam, nhất là người phụ nữ. Hãy chia sẻ với các bạn về một nhân vật phụ nữ trong tác phẩm mà em đã đọc và trân trọng. Phương pháp giải: Liên hệ hiểu biết của em Lời giải chi tiết: Cách 1 Một số nhân vật phụ nữ trong tác phẩm mà em đã đọc và trân trọng: - Nhân vật Vũ Nương trong "Chuyện người con gái Nam Xương" - Nhân vật Tấm trong truyện “ Tấm Cám” - Nhân vật mẹ Âu Cơ trong tác phẩm “Lạc Long Quân và Âu Cơ” - …
Xem thêm
Cách 2
Tuy bị xã hội tước đoạt mọi quyền làm người, nhưng người phụ nữ vẫn cứ vươn lên, không có thế lực nào có thể vùi dập được họ. Chẳng hạn như nàng Cóc trong truyện Lấy vợ Cóc, mặc dù hình dáng của cô không đẹp nhưng lại có tốt nết. Cô Cóc biết nói và giúp đỡ gia đình chồng mình. Cuối cùng, cô biến thành một cô gái xinh đẹp và hạnh phúc bên chồng. Truyện này mang ý nghĩa về tình yêu và sự đánh giá bề ngoại không quan trọng, quan trọng là tốt nết và lòng chân thành.
Xem thêm
Cách 2
Trải nghiệm cùng VB 1 Trả lời Câu hỏi 1 Trải nghiệm cùng văn bản trang 97 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Những câu thơ trong đoạn 1 là lời của người kể chuyện hay là lời của nhân vật? Phương pháp giải: Xác định lời người kể chuyện và lời của nhân vật Lời giải chi tiết: Cách 1 Đoạn thơ là lời kể của người kể chuyện bởi trong đoạn có hô “vợ”, chồng” - là ngôi thứ 3.
Xem thêm
Cách 2
Những câu thơ là lời của người kể chuyện.
Xem thêm
Cách 2
Trải nghiệm cùng VB 2 Trả lời Câu hỏi 2 Trải nghiệm cùng văn bản trang 98 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Các lời thoại của cha và Thúc Ngư trong đoạn 2 cho thấy quan niệm về việc học hành giữa hai cha con khác nhau như thế nào? Phương pháp giải: Xác định lời thoại của hai nhân vật và rút ra nhận xét Lời giải chi tiết: Cách 1 Thúc Ngư không muốn học trong sách vở mà muốn học trong cuộc sống, chàng muốn đi đánh cá, muốn nhìn thấy vật thật hơn là chữ nghĩa. - Cha Thúc Ngư lại muốn học con chữ, học làm người.
Xem thêm
Cách 2
Quan niệm học hành của hai cha con khác nhau: - Với người cha: Đi học để học những lời nói, việc làm của thánh hiền đời xưa, chép trong sách, học học mới biết mà bắt chước. - Với Thúc Ngư: Trong sách không có cá, lời nói lại không thể đem đá cá được, và cậu không chịu đi học.
Xem thêm
Cách 2
Trải nghiệm cùng VB 3 Trả lời Câu hỏi 3 Trải nghiệm cùng văn bản trang 104 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Việc làm và lời nói, lời hát của Ngọa Vân trong đoạn 4 cho thấy nàng là người thế nào? Phương pháp giải: Nhận xét về nhân vật Ngoạ Vân Lời giải chi tiết: Cách 1 Trước cơn bão biển (sóng thần) kinh khủng, Ngọa Vân đã "giơ tay bắt quyết, hô to một tiếng “Biến! 'Tức thì nàng biến thành một con cá to, dài độ ngàn thước, mình lớn ước tới ba mươi quầng…” ngăn chặn làn sóng dữ, bảo vệ sự bình yên cho gia đình nhà chồng. Cho dù có làm “thiên cơ tiết lộ” không thể cùng Thúc Ngư “chung mộng đẹp nữa” nhưng Ngọa Vân vẫn làm. → Ngoạ Vân có đức hi sinh, tính đảm đang gánh vác của người vợ, người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống. Tiếng khóc của Ngọa Vân, "một điểm rãi” gửi lại cho chồng trước lúc hoá rồng bay về phương tây bắc cũng thể hiện tình ân nghĩa sâu nặng của Ngọa Vân, của người vợ hiền thảo, thuỷ chung trong cuộc đời. Nhân vật Ngọa Vân mang bao phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam
Xem thêm
Cách 2
Tiếng khóc của Ngọa Vân, một điểm rãi gửi lại cho chồng trước lúc hóa rồng bay về phương Tây Bắc cũng thể hiện tình nghĩa sâu nặng của Ngọa Vân, người vợ hiền thảo thủy chung.
Xem thêm
Cách 2
Suy ngẫm và phản hồi 1 Trả lời Câu hỏi 1 Suy ngẫm và phản hồi trang 104 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Tóm tắt nội dung câu chuyện và cho biết các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian như thế nào. Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn trích Lời giải chi tiết: Cách 1 1. Do hiếm muộn, 60 tuổi vợ chồng lão đánh cá mới sinh được cậu con trai đặt tên là Thúc Ngư. 2. Khi đã 15 tuổi, Thúc Ngư không chịu đi học theo lời khuyên của cha với lí do: trong sách không có cá và không thể lấy lời nói và việc làm của thánh hiền mà đánh cá được. Rồi Thúc Ngư bỏ công sức hai, ba năm lặng lẽ tự mình đi tìm bằng được “một người vợ về làm thay cha mẹ, chung sức lại có thể kiếm được nhiều tiền hơn, may ra nghiệp nhà có thể khá lên được ít nhiều". 3. Một lần, cha mẹ Thúc Ngư mải đánh cá, trời tối, lạc lối về. Ông bà tình cờ gặp được cha mẹ của Ngọa Vân; được tiếp đón rất nhiệt tình, nồng hậu, lại gặp mặt được cả Ngoạ Vân, cô con dâu tương lai. Hai bên vui vẻ kết làm thông gia. Ngoạ Vân dùng phép thuật đưa ông bà về tận nhà chỉ trong chớp mắt. Hôn lễ của Thúc Ngư - Ngoạ Vân được tiến hành sau đó không lâu. 4. Từ đó, nhờ có sự góp sức của Ngọa Vân, công việc đánh cá thuận lợi, bội thu, gia tư giàu có dần. Cứ như thế được bốn năm. Chẳng may, một đêm gia đình nghỉ đánh cá, đang khi làm lễ “khất xảo" thì tai hoạ xảy ra. Biển khơi dậy sóng lớn, nhấn chìm tất cả. Ngoạ Vân phải tận lực dùng phép thuật ngăn sóng dữ cứu được cha mẹ Thúc Ngư, Thúc Ngư và gia sản nhà chồng. Tuy vậy, khi đã để lộ bí mật của bản thân và “thiên cơ", Ngọa Vân phải từ biệt chồng và cha mẹ chồng. Nàng khóc, giã biệt mọi người bằng một bài hát bi thương và không quên để lại cho Thúc Ngư một bí quyết phòng tránh gió to, sóng dữ nơi biển cả. Cuối truyện là lời bàn của Sơn Nam Thúc
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Tóm tắt: Truyện lạ nhà thuyền chài là một câu chuyện cổ kể về cuộc sống và học hỏi trong cuộc sống của hai nhân vật chính là Thúc Ngư. Thúc Ngư – một người dân nghèo, lấy vợ là Ngọa Vân – người có dòng dõi hải tiên, bí ẩn, tài năng. Cả nhà luôn cố gắng làm việc chăm chỉ để nuôi gia đình. Ngọa Vân giúp Thúc Ngư trở thành một ngư dân giàu có và thành công. Một ngày, nước biển dâng cao, Ngọa Vân phải biến thành cá to, dài để che chắn ngọn nước. Nhờ đó mà gia đình tai qua nạn khỏi. Tuy nhiên, Ngọa Vân đã lộ thân phận bí ẩn của bản thân. Vậy nên, nàng đã rời xa Thúc Ngư và bố mẹ chồng để đảm bảo bình yên cho họ. - Các sự kiện trong câu chuyện được sắp xếp theo trật tự không gian có sự giao hòa giữa thế giới con người và thế giới thánh thần, thời gian ở cõi trần với thuỷ phủ. - Hai vợ chồng người thuyền chài đánh cá ở biển Đông. Nhà nghèo, mãi gần 60 tuổi mới sinh được đứa con trai, đặt tên con là Thúc Ngư. - Năm Thúc Ngư 15 tuổi, người cha muốn cho con đi học nhưng Thúc Ngư không chịu cho rằng kiến thức trong sách không có ích nên không học, cha mẹ thương con, nên không ép buộc. - Suốt ba năm trời, Thúc Ngữ thường bỏ nhà đi chơi xa. Có lần đến hai ba hôm mới về nhà. Cậu ta đi tìm vợ, tìm vợ tận “đào ấp” cách xa nhà cậu chừng một dặm. Vợ là dòng dõi “hải tiên”, con nhà giàu sang, tên Ngoạ Vân, rất xinh đẹp, có phép rút đường. - Nhờ vậy, nhà Thúc Ngư giàu có nhanh chóng do đánh bắt được nhiều cá ngon mỗi khi ra khơi - Đang sống hạnh phúc, nhưng cơn bão biển ập tới, khiến Ngoạ Vân phải hiện nguyên hình cứu gia đình chồng. Vì thiên cơ đã tiết lộ, nàng không thể nào chung sống cùng gia đình chồng được nữa bèn nói lời tạm biệt. - Trước lúc tạm biệt, Ngoạ Vân đã nhổ ra một điểm rãi trắng trao cho Thúc Ngư và dặn đem hoà với nước thì sẽ không bị chìm, nói xong hoá thành rồng bay về phương Tây Bắc. Các sự việc trong truyện sắp xếp theo trật tự thời gian, không gian kì ảo
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Suy ngẫm và phản hồi 2 Trả lời Câu hỏi 2 Suy ngẫm và phản hồi trang 104 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Em đồng tình hay không đồng tinh với quan niệm về việc học và việc chọn nghề của nhân vật Thúc Ngư? Giải thích ý kiến của em. Phương pháp giải: Dựa vào đọc hiểu văn bản để thực hành Lời giải chi tiết: Cách 1 - Em vừa đồng tình vừa không đồng tình với ý kiến của nhân vật Thúc Ngư. Vì: + Đồng tình: Học trong sách vở thánh hiền đâu có hay bằng học trong cuộc sống; có đi đó đây mới nhìn rộng biết nhiều. + Không đồng tình vì học trong sách vở cũng là một cách học, giúp ta tiêp thu kiến thức của nhân loại sau đó áp dụng các kiến thức đã học ấy vào cuộc sống.
Xem thêm
Cách 2
- Em đồng tình với quan niệm về việc học và việc chọn nghề của nhân vật Thúc Ngư trong Truyện lạ nhà thuyền chài”. - Giải thích: Thúc Ngư là một ngư dân nghèo, nhưng anh ta luôn cố gắng học hỏi và làm việc chăm chỉ để cải thiện cuộc sống của mình và gia đình. Qua câu chuyện, chúng ta thấy rằng việc học và chọn nghề đúng đắn có thể mang lại thành công và hạnh phúc trong cuộc sống.
Xem thêm
Cách 2
Suy ngẫm và phản hồi 3 Trả lời Câu hỏi 3 Suy ngẫm và phản hồi trang 104 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Phân tích tính cách nhân vật Ngoạ Vân và cho biết cách ứng xử với chồng, cha mẹ chồng của nàng thể hiện điều gì về người phụ nữ Việt Nam truyền thống. Phương pháp giải: Tìm các chi tiết nói về nhân vật Ngoạ Vân và rút ra nhận xét Lời giải chi tiết: Cách 1 - Tính cách của Ngọa Vân: + Thuỳ mị, nết na nhưng tháo vát, giỏi giang. + Trong bốn năm làm dâu, chăm chỉ chung sức gây dựng cơ đồ nhà chồng và là chỗ dựa vững chắc cho công việc đánh cá, giúp nhà chồng giàu có lên. + Khi tai hoạ xảy ra, nàng đã hết lòng và xả thân cứu sống cả gia đình nhà chồng cùng gia sản của họ. + Thể hiện tình nghĩa vẹn toàn chu đáo khi bắt buộc phải từ giã gia đình nhà chồng. - Thể hiện phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam truyền thống qua từng lời nói, hành vi ứng xử của nàng.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Nhân vật Ngọa Vân trong truyện có tính cách rất đặc biệt: + Nàng là một người phụ nữ bí ẩn và tài năng, đã giúp Thúc Ngư trở thành một ngư dân giàu có và thành công. + Ngọa Vân được miêu tả là xinh đẹp và duyên dáng, với sắc đẹp tuyệt trần. + Ngọa Vân có lòng hiếu thảo và sẵn lòng hi sinh cho gia đình. Ví dụ, khi đối mặt với cơn bão biển khủng khiếp, nàng đã biến thành một con cá để bảo vệ gia đình. => Tính cách của Ngọa Vân thể hiện sự mạnh mẽ, thông minh và sẵn lòng hy sinh cho người thân yêu. Người xưa đã qua hành động phi thường chắn sóng dữ của Ngọa Vân để ca ngợi đức hi sinh, tính đảm đang gánh vác của người vợ, người mẹ, người phụ nữ trong cuộc sống. Tiếng khóc của Ngọa Vân, "một điểm rãi” gửi lại cho chồng trước lúc hoá rồng bay về phương tây bắc cũng thể hiện tình ân nghĩa sâu nặng của Ngọa Vân, của người vợ hiền thảo, thuỷ chung trong cuộc đời.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Suy ngẫm và phản hồi 4 Trả lời Câu hỏi 4 Suy ngẫm và phản hồi trang 104 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Nêu một số chi tiết kì ảo và chỉ ra tác dụng của chúng trong việc thể hiện tính cách nhân vật, chủ đề của văn bản. Phương pháp giải: Tìm một số chi tiết kì ảo và chỉ ra tác dụng Lời giải chi tiết: Cách 1 - Gia đình Thúc Ngư xuống biển đón con dâu - Vợ là dòng dõi “hải tiên” - Chi tiết rút đường của Ngoạ Vân - Ngoạ Vân hiện nguyên hình, cứu gia đình chồng trong cơn bão biển - Ngoạ Vân đã nhổ ra một điểm rãi trắng trao cho Thúc Ngư và dặn đem hoà với nước thì sẽ không bị chìm, nói xong hoá thành rồng bay về phương Tây Bắc. - Những món ăn “ngon tuyệt phẩm, thơm lạ thường” mà cha Ngọa Vân thết đãi ông bà thông gia - Hình ảnh “gã bán kinh” kéo thuyền, đẩy thuyền như bay trên biển à Tác dụng: Làm câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn hơn phù hợp với chủ đề và nhân vật. Chính những phép thần thông như vậy mới phù hợp với dòng dõi tiên của Ngoạ Vân.
Xem thêm
Cách 2
- Trong truyện có một số chi tiết kì ảo: + Ngọa Vân biến thành một con cá để bảo vệ gia đình trong cơn bão biển khủng khiếp. + Tác giả miêu tả Ngọa Vân là một người phụ nữ xinh đẹp và duyên dáng, xuất thân đặc biệt, hành động khác thường. - Tác dụng: + Nhấn mạnh tính hy sinh và lòng hiếu thảo của Ngọa Vân. + Nhằm tạo nên hình ảnh quyến rũ và tuyệt trần của nhân vật. + Các chi tiết kì ảo này giúp thể hiện tính cách mạnh mẽ, thông minh và sẵn lòng hy sinh của Ngọa Vân, cũng như tạo nên không khí kỳ bí và lãng mạn trong văn bản.
Xem thêm
Cách 2
Suy ngẫm và phản hồi 5 Trả lời Câu hỏi 5 Suy ngẫm và phản hồi trang 104 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Đọc kĩ lời thơ ở đoạn 1, lời hát ở đoạn 4 và cho biết: a. Phần lời thơ ở đoạn 1 là tự sự, miêu tả hay biểu cảm? Phần lời hát ở đoạn 4 là đối thoại hay độc thoại/ độc thoại nội tâm? Những dấu hiệu nào trong văn bản giúp em nhận biết điều đó? b. Tác dụng của việc dùng lời thơ, lời hát trong văn bản Phương pháp giải: a. Xác định và nêu được căn cứ xác định yếu tố tự sự/biểu cảm trong phần lời thơ ở đoạn 1; lời đối thoại độc thoại/ độc thoại nội tâm trong phần lời hát ở đoạn 4. b. Nêu được tác dụng của việc dùng lời thơ ở đoạn, lời hát ở đoạn 4 trong VB. Lời giải chi tiết: Cách 1 5a. Về bài thơ ở đầu truyện: Bốn dòng thơ đầu chủ yếu tự sự; các dòng cuối kết hợp tự sự với biểu cảm (do bắt đầu bằng cụm từ mang tình bình phẩm biểu cảm: “cũng thật là :... "): Về bài hát ở đoạn 4: Bài hát là lời của Ngọa Vân (hát đi hát lại) nói để giã biệt chồng, cha mẹ chồng, và cũng nói với cả trời đất ("ông xanh") chính là một dạng đối thoại/ độc thoại nội tâm. 5b. Tác dụng của việc dùng lời thơ ở đoạn 1, lời hát ở đoạn 4: - Bổ sung vào truyện loại lời kể bằng thơ nhằm gợi tả cuộc sống lương thiện, cần mẫn, đầm ấm của vợ chồng ông ngư. - Bổ sung vào truyện loại lời thoại bằng bài hát thể hiện tình cảm buồn thương tiếc nuối của nhân vật Ngọa Vân. - Đang dạng hóa lời văn, tạo sắc thái cổ kính.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
a. - Phần lời thơ ở đoạn 1 là tự sự, vì nội dung giới thiệu, kể lại cuộc sống gia đình của vợ chồng nhà thuyền chài. - Phần lời hát ở đoạn 4 là đối thoại, vì ta thấy xuất hiện lượt lời của các nhân vật Thúc Ngư, Ngọa Vân. b. Việc sử dụng lời thơ và lời hát trong văn bản có tác dụng tạo ra một không gian tưởng tượng và thể hiện cảm xúc sâu sắc của nhân vật. Lời thơ và lời hát có thể mang đến những hình ảnh tươi đẹp, những cung bậc cảm xúc phong phú và tạo nên sự tương tác giữa người viết và người đọc. Chúng cũng có thể tạo nên nhịp điệu, âm nhạc và những giai điệu đặc biệt, làm tăng tính hấp dẫn và sức cuốn hút của văn bản. a. Phần lời thơ ở đoạn 1 là tự sự Phần lời hát ở đoạn 4 là độc thoại. Dựa vào lời của nhân vật, các từ ngữ trong khổ thơ b. Tác dụng của việc dùng lời thơ cho văn bản giúp câu chuyện trở nên nhịp nhàng, sinh động, giàu sức biểu cảm hơn khiến người đọc dễ hình dung hơn về tính cách của các nhân vật.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Suy ngẫm và phản hồi 6 Trả lời Câu hỏi 6 Suy ngẫm và phản hồi trang 105 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Truyện lạ nhà thuyền chài có phải là truyện truyền kì hay không? Dựa vào đâu để em khẳng định như vậy? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Cách 1 - Truyện lạ nhà thuyền chài có là truyện truyền kì, vì: + Có không gian truyền kì + Có các chi tiết kì lạ, hoang đường + Nhân vật là thần linh + Cốt truyện truyền kì
Xem thêm
Cách 2
Truyện lạ nhà thuyền chài có phải là truyện truyền kì, bởi vì, ở đó có nhân vật, không gian, thời gian sự kiện không có thật, và có lời bình của người kể phía cuối truyện.
Xem thêm
Cách 2
Suy ngẫm và phản hồi 7 Trả lời Câu hỏi 7 Suy ngẫm và phản hồi trang 105 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo Lời bàn của Sơn Nam Thúc ở cuối truyện có tác dụng hỗ trợ em đọc hiểu văn bản Truyện lạ nhà thuyền chài như thế nào? Phương pháp giải: Đưa ra nhận xét về lời cuối truyện Lời giải chi tiết: Cách 1 Lời bàn của Sơn Nam Thúc ở cuối truyện có tác dụng hỗ trợ đọc hiểu văn bản Truyện lạ nhà thuyền chài vì lí giải sự kì lạ của câu chuyện, giúp em hiểu rõ câu chuyện, bài học tính triết lý câu chuyện mang lại, tóm tắt lại câu chuyện một cách ngắn gọn.
Xem thêm
Cách 2
Lời bàn của Sơn Nam Thúc trong truyện là một phần quan trọng trong câu chuyện. Sơn Nam Thúc là một nhân vật thông minh và sáng tạo, ông đã đưa ra những lời khuyên và suy ngẫm sâu sắc về cuộc sống và tình yêu. Ông nhấn mạnh rằng học hỏi từ sách vở không thể sánh bằng việc trải nghiệm cuộc sống và nhìn nhận rộng hơn. Ông cũng nhắc lại câu tục ngữ “Có người là có của” để ca ngợi con trai thông minh và khéo léo. Sơn Nam Thúc cũng đề cập đến việc Thúc Ngư lấy được vợ đẹp như một hải tiên từ một đảo ấp xa xôi, nhấn mạnh rằng niềm tin và sự kiên nhẫn trong cuộc sống là quan trọng.
Xem thêm
Cách 2
|