Soạn bài Ôn tập bài 4 SGK Ngữ văn 9 tập 1 Chân trời sáng tạo

Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số yếu tố kì ảo quan trọng và nêu tác dụng của nó trong các truyện Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện lạ nhà thuyền chài, Dế Chọi

Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn

Câu 1

Trả lời Câu hỏi 1 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Kẻ bảng sau vào vở, liệt kê một số yếu tố kì ảo quan trọng và nêu tác dụng của nó trong các truyện Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện lạ nhà thuyền chài, Dế Chọi

Văn bản

Yếu tố kì ảo

Tác dụng

Chuyện người con gái Nam Xương

 

 

Truyện lạ nhà thuyền chài

 

 

Dế chọi

 

 

Phương pháp giải:

Xác định các yếu tố kì ảo trong 3 văn bản trên và điền vào bảng.

Lời giải chi tiết:

Văn bản

Yếu tố kì ảo

Tác dụng

Chuyện người con gái Nam Xương

- Phan Lang nằm mộng thấy có người con gái mặc áo xanh đến xin tha mạng. Ngày hôm sau có người đến tặng cho chàng một con rùa mai xanh. Nhớ đến giấc mộng nên chàng đã thả rùa. Cuối đời khai đại nhà Hồ, quân Minh lấy cớ đưa Trần Thiên Bình về nước đã phạm vào ải Chi Lăng, nhiều người hoảng sợ bỏ chạy ra biển và đều chết đuối. Xác Phan Lang lạc và động rùa và được Linh Phi cứu sống. Tại đây Phan Lang đã gặp Vũ Nương. Phan Lang được sứ giả của Linh Phi đưa về dương thế.

- Vũ Nương tự tử nhưng được tiên nữ cứu và sống dưới thủy cung.

- Khi Trương Sinh lập đàn giải oan, Vũ Nương hiện về trong làn sương khói, nói lời tạ từ rồi biến mất.

 

- Làm nên đặc trưng của thể loại truyện truyền kì

- Hoàn thiện nét đẹp vốn có của nhân vật VN - một người phụ nữ nặng tình, nặng nghĩa, bao dung, nhân hậu và rất coi trọng danh dự.

- Chi tiết kì ảo làm tăng tính bi kịch của câu chuyện. Bởi Vũ Nương trở về nhưng vẫn xa cách ở giữa dòng. Nàng và chồng con giờ đây đã âm dương chia lìa đôi ngả, hạnh phúc đã mãi mãi rời xa. Đàn cầu siêu của Tôn giáo, sự ân hận muộn màng của người chồng không thể mang lại số phận tốt đẹp hơn cho người phụ nữ trong XH phong kiến.

- Tạo nên kết thúc phần nào có hậu, thể hiện ước mơ ngàn đời của nhân dân ta về lẽ công bằng. 

- Góp phần thể hiện chiều sâu giá trị nhân đạo của tác phẩm

 

Truyện lạ nhà thuyền chài

- Gia đình Thúc Ngư xuống biển đón con dâu

- Vợ là dòng dõi “hải tiên”

- Chi tiết rút đường của Ngoạ Vân

- Ngoạ Vân hiện nguyên hình, cứu gia đình chồng trong cơn bão biển

- Ngoạ Vân đã nhổ ra một điểm rãi trắng trao cho Thúc Ngư và dặn đem hoà với nước thì sẽ không bị chìm, nói xong hoá thành rồng bay về phương Tây Bắc.

- Những món ăn “ngon tuyệt phẩm, thơm lạ thường” mà cha Ngọa Vân thết đãi ông bà thông gia

- Hình ảnh “gã bán kinh” kéo thuyền, đẩy thuyền như bay trên biển

 

Làm câu chuyện trở nên li kì, hấp dẫn hơn phù hợp với chủ đề và nhân vật. Chính những phép thần thông như vậy mới phù hợp với dòng dõi tiên của Ngoạ Vân. 

 

Dế chọi

– Tờ giấy bí ẩn của cô đồng

– Chi tiết Thành Danh tìm bắt dế chọi

– Chi tiết Thành Danh tìm bắt dế chọi lần hai

–  Con dế bé nhỏ nhưng sức lực khác thường, chiến thắng cả những con dế có sức vóc to hơn mình, thắng được cả con gà.

– Chi tiết con dế khi ở trong cung, mỗi lần nghe tiếng đàn cầm, đàn sắt lại nhảy múa theo các tiết điệu.

– Chi tiết con trai của Thành Danh kể lại việc mình đã hoá dế lanh lẹ, chọi giỏi.

 

Nhờ những chi tiết kì ảo chúng ta có thể thấy được rằng điểm nổi bật của tác giả muốn truyền tải đó là: chỉ nhờ một con dế cũng làm thay đổi cả một cuộc đời.

 

Câu 2

Trả lời Câu hỏi 2 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Vì sao trong truyện truyền kì (như Chuyện người con gái Nam Xương, Truyện lạ nhà thuyền chài, Dế chọi,...) luôn cần đến yếu tố kì ảo?

Phương pháp giải:

Sử dụng tri thức ngữ văn về thể loại để thực hành

Lời giải chi tiết:

Trong tác phẩm văn học, yếu tố kì ảo là cầu nối để đưa ta vào thế giới chưa biết, huyền diệu và bí ẩn trong trí tưởng tượng, vào những giấc mơ không có thật. Nó đem đến cảm giác mới lạ cho người đọc, mở ra một chân trời mới của sức tưởng tượng bay bổng. Các chi tiết kì ảo làm tăng thêm giá trị hiện thực và nhân đạo cho tác phẩm. Đó là tiếng nói bênh vực con người, là minh chứng cho đạo lý ở hiền gặp lành của nhân gian. Chi tiết kì ảo làm cho người đọc nghĩ về một cái kết có hậu nhưng thực ra nó ẩn chứa bi kịch bên trong. Các chi tiết kì ảo cũng tăng thêm tính chất bi thương cho câu chuyện.

Câu 3

Trả lời Câu hỏi 3 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Có những điểm khác biệt nào trong cách đọc hiểu một truyện có sử dụng yếu tố kì ảo và một truyện không sử dụng yếu tố này?

Phương pháp giải:

Sử dụng tri thức ngữ văn về thể loại để thực hành

Lời giải chi tiết:

 

Truyện không có yếu tố kì ảo

Truyện có yếu tố kì ảo

Nội dung

Thường nhắm đến việc phản ánh và thảo luận về các vấn đề xã hội, tâm lý, hoặc những khía cạnh khác của cuộc sống thực.

à Tiếp cận nội dung một cách logic, tập trung vào nhân vật, chi tiết, bối cảnh để hiểu rõ nội dung và ý nghĩa tác phẩm

Có thể mang lại những thông điệp sâu sắc về tình cảm, sự sống còn, và giá trị của sự kỳ bí trong cuộc sống

à Phát hiện những chi tiết kì ảo, từ đó giải mã chi tiết kì ảo có ý nghĩa, thông điệp gì

Nhân vật

Nhân vật dựa trên hình mẫu của con người thực tế

à Người đọc thấu hiểu, đồng cảm dễ dàng

Nhân vật thường có khả năng siêu nhiên, và các sự kiện thường là những điều kỳ diệu, phép thuật, hoặc những sự kiện không thể giải thích bằng logic thường ngày.

à Cần phân tích những yếu tố kì ảo để hiểu rõ vai trò và ý nghĩa của nhân vật

Ý nghĩa

Ý nghĩa tác phẩm thường được thể hiện một cách trực tiếp, thông qua các tình tiết, nhân vật và bối cảnh. Người đọc có thể dễ dàng nhận ra thông điệp mà tác giả muốn truyền tải.

Ví dụ: "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố, "Chí Phèo" của Nam Cao

Ý nghĩa tác phẩm thường ẩn dụ, biểu tượng, đòi hỏi người đọc phải suy luận, phân tích để giải mã. Yếu tố kì ảo có thể được sử dụng để thể hiện những vấn đề phức tạp trong xã hội, tâm lý con người, hoặc để truyền tải những thông điệp sâu sắc về triết lý, nhân sinh.

Ví dụ:  "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" của Nguyễn Dữ

Câu 4

Trả lời Câu hỏi 4 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp. Cho ví dụ minh hoạ

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức tiếng Việt để thực hành

Lời giải chi tiết:

Phân biệt cách dẫn trực tiếp và cách dẫn gián tiếp

- Cách dẫn trực tiếp là việc trích dẫn nguyên văn lời nói hay ý nghĩa của người hoặc nhân vật; lời dẫn trực tiếp được đặt trong dấu ngoặc kép.

- Cách dẫn gián tiếp là thuật lại lời nói hay ý nghĩa của người hoặc nhân vật, có điều chỉnh cho thích hợp; lời dẫn gián tiếp không đặt trong dấu ngoặc kép.

Ví dụ minh họa:

Cách dẫn trực tiếp:

  • Cô giáo nói: "Các em hãy cố gắng học tập để đạt được kết quả tốt nhất."
  • Nhân vật A hỏi: "Bạn có thể cho tôi mượn quyển sách này không?"
  • Nhân vật B trả lời: "Tất nhiên rồi, bạn cứ cầm lấy."

Cách dẫn gián tiếp:

  • Cô giáo nhắc nhở học sinh cần cố gắng học tập để đạt được kết quả tốt nhất.
  • Nhân vật A muốn mượn quyển sách của nhân vật B.
  • Nhân vật B đồng ý cho nhân vật A mượn quyển sách.

Lưu ý:

  • Khi sử dụng cách dẫn gián tiếp, cần thay đổi các đại từ nhân xưng, thời gian và cách diễn đạt cho phù hợp với ngữ cảnh.
  • Cách dẫn gián tiếp thường được sử dụng để tóm tắt nội dung, ý kiến của người hoặc nhân vật, hoặc để thể hiện quan điểm của người dẫn.

Câu 5

Trả lời Câu hỏi 5 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Theo em, điều quyết định thành công trong việc viết một truyện kể sáng tạo mô phỏng một truyện kể đã đọc là gì?

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức tiếng Việt để thực hành

Lời giải chi tiết:

-  Nắm vững nội dung và ý nghĩa của truyện gốc:

  • Đọc kỹ và phân tích sâu sắc truyện gốc, bao gồm nội dung, nhân vật, bối cảnh, cốt truyện, thông điệp,...
  • Hiểu rõ ý nghĩa mà tác giả muốn truyền tải trong tác phẩm.

- Sáng tạo dựa trên nền tảng của truyện gốc:

  • Giữ gìn những yếu tố cốt lõi của truyện gốc như bối cảnh, nhân vật, chủ đề,...
  • Phát triển thêm những chi tiết mới, sáng tạo để tạo sự độc đáo và mới mẻ cho câu chuyện.
  • Thay đổi cốt truyện, cách kể chuyện, hoặc kết thúc câu chuyện để tạo sự bất ngờ và thú vị cho người đọc.

-  Sử dụng ngôn ngữ linh hoạt, sinh động:

  • Lựa chọn từ ngữ phù hợp với nội dung và bối cảnh của câu chuyện.
  • Sử dụng các biện pháp tu từ như so sánh, ẩn dụ, nhân hóa,... để tăng tính biểu cảm cho câu chuyện.
  • Viết câu văn trôi chảy, mạch lạc, dễ hiểu.

-  Thể hiện cá tính và phong cách riêng của bản thân:

  • Đưa vào câu chuyện những suy nghĩ, cảm xúc và quan điểm riêng của bản thân.
  • Sử dụng ngôn ngữ và lối viết độc đáo để tạo dấu ấn riêng cho tác phẩm.

-  Chỉnh sửa:

  • Sau khi hoàn thành bản nháp, hãy dành thời gian để chỉnh sửa, trau chuốt câu chuyện.
  • Sửa lỗi chính tả, ngữ pháp và lỗi diễn đạt.
  • Đảm bảo câu chuyện mạch lạc, logic và dễ hiểu.

Lưu ý:

  • Tôn trọng tác phẩm gốc, không sao chép hoặc đạo nhái nội dung.
  • Lựa chọn đề tài phù hợp với khả năng sáng tạo và trình độ của bản thân.
  • Kiên trì luyện tập và rèn luyện kỹ năng viết để nâng cao chất lượng tác phẩm.

Câu 6

Trả lời Câu hỏi 6 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Nêu một số điểm cần ghi nhớ khi kể lại một câu chuyện mô phỏng lại truyện đã đọc

Phương pháp giải:

Sử dụng kiến thức của phần viết để thực hiện 

Lời giải chi tiết:

- Hiểu sâu, hiểu đúng về tác phẩm đã có

- Biến đổi nhân vật, tình tiết, và diễn biến theo cách của riêng để tạo ra một câu chuyện mới và độc đáo.

- có thể thay đổi cốt truyện để làm cho nó phù hợp với cái nhìn hoặc thông điệp riêng

- Mặc dù đang thực hiện sự sáng tạo, nhưng hãy cố gắng giữ nguyên tinh thần hoặc thông điệp cơ bản của câu chuyện gốc. 

Câu 7

Trả lời Câu hỏi 7 trang 121 SGK Văn 9 Chân trời sáng tạo

Viết một đoạn văn ghi lại bài học em rút ra được từ một trong những văn bản đã học

Phương pháp giải:

Rút ra bài học cho bản thân sau khi đọc hiểu văn bản

Lời giải chi tiết:

Bài học từ "Chuyện người con gái Nam Xương"

"Chuyện người con gái Nam Xương" của Nguyễn Dữ là một tác phẩm mang đậm giá trị nhân đạo, ca ngợi phẩm chất tốt đẹp của người phụ nữ Việt Nam và tố cáo xã hội phong kiến bất công. Qua câu chuyện về Vũ Nương, tác giả đã gửi gắm đến người đọc nhiều bài học quý giá về cuộc sống.

Bài học đầu tiên là về lòng chung thủy, son sắt của người phụ nữ Việt Nam. Vũ Nương là một người vợ, người mẹ hết mực thương yêu chồng con. Khi chồng đi lính, nàng một mình lo toan mọi việc, giữ gìn gia phong, vun vén hạnh phúc gia đình. Nàng luôn "giữ gìn khuôn phép, không từng để lúc nào vợ chồng phải đến thất hòa". Khi bị nghi oan, Vũ Nương đã chọn cách giải thoát bản thân bằng cái chết, thể hiện sự phẫn uất trước sự bất công và giữ trọn phẩm giá của người phụ nữ.

Bài học thứ hai là về sự cần thiết của lòng tin trong cuộc sống hôn nhân. Trương Sinh, vì tính đa nghi, ghen tuông, đã vội vàng kết tội Vũ Nương mà không hề tìm hiểu sự thật. Nỗi oan uổng của Vũ Nương là lời cảnh tỉnh cho những ai thiếu lòng tin trong cuộc sống hôn nhân. Gia đình cần có sự tin tưởng lẫn nhau, chia sẻ và thấu hiểu để cùng nhau vượt qua mọi khó khăn, thử thách.

Bài học thứ ba là về sự bất công của xã hội phong kiến. Vũ Nương, một người phụ nữ đức hạnh, nết na, lại phải chịu bi kịch đau thương vì sự nghi kỵ, ghen tuông của người chồng và sự hà khắc của xã hội phong kiến. Cái chết của Vũ Nương là lời tố cáo đanh thép đối với xã hội phong kiến bất công, trọng nam khinh nữ, đẩy người phụ nữ vào bước đường cùng.

"Chuyện người con gái Nam Xương" là một tác phẩm có giá trị nhân đạo sâu sắc, khơi gợi lòng trân trọng, thương cảm cho những người phụ nữ Việt Nam trong xã hội phong kiến. Qua câu chuyện về Vũ Nương, tác giả đã gửi gắm đến người đọc bài học về lòng chung thủy, lòng tin và sự cần thiết phải đấu tranh chống lại những bất công trong xã hội.

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close