Soạn bài Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI SGK Ngữ văn 8 tập 1 Cánh diều - chi tiếtĐọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Video hướng dẫn giải Nội dung chính
Chuẩn bị 1 Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Đọc trước văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI; tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Phương pháp giải: Đọc trước văn bản, tìm hiểu thêm thông tin về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng. Lời giải chi tiết: Cách 1 Biến đổi khí hậu mà biểu hiện chính là sự nóng lên toàn cầu và mực nước biển dâng đã tạo nên các hiện tượng thời tiết cực đoan hiện nay. Đây là một trong những thách thức lớn nhất đối với nhân loại trong thế kỷ XXI vì biến đổi khí hậu đang ảnh hưởng trực tiếp đến hệ sinh thái, tài nguyên môi trường và cuộc sống của con người
Xem thêm
Cách 2
- Một số thông tin thêm về hiện tượng Trái Đất nóng lên, biến đổi khí hậu và nước biển dâng: + Thời tiết thay đổi, ngày càng trở nên khắc nghiệt là minh chứng rõ rất của hiện tượng trái đất nóng lên. Toàn thế giới đang phải đối mặt, chống chọi với các hiện tượng thời tiết cực đoan như lũ lụt, khô hạn, nắng nóng và bão tuyết. Trên thực tế, chúng ta đã và đang phải đón nhận những mùa mưa dữ dội hơn vào mùa hè, bão tuyết khủng khiếp hơn vào mùa đông và động đất, nắng nóng, khô hạn thường xuyên xảy ra và kéo dài. + Theo thống kê, mực nước biển đang dâng với tốc độ trung bình là 1,8 mm/ năm trong một thế kỷ qua. Từ năm 1993 đến năm 2000, mực nước biển đã dâng vào khoảng 2,9 – 3,4 ± 0,4 – 0,6 mm/ năm. Hiện tượng nước biển tăng cao chủ yếu là do sự giãn nở của nhiệt, bầu không khí nóng lên khiến băng tan chảy. Khi băng tan, một lượng nước lớn sẽ đổ vào đại dương và làm nhấn chìm một số hòn đảo, vùng đất đã tồn tại hàng trăm năm. Nếu tình trạng này tiếp tục diễn ra, các hòn đảo, vùng đất có thể sẽ không còn có mặt trên bản đồ.
Xem thêm
Cách 2
Chuẩn bị 2 Câu 2 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng. Phương pháp giải: Thu thập những hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng Lời giải chi tiết: Cách 1 Một số hình ảnh nước biển dâng: (Nguồn: internet)
Xem thêm
Cách 2
- Một số hình ảnh hoặc video clip cho bài thuyết trình về tác hại do nước biển dâng: Link video: https://www.youtube.com/watch?v=imlg8G3ihn8
Xem thêm
Cách 2
Đọc hiểu 1 Câu 1 (trang 64, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nội dung của sa pô giúp em hiểu được gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ phần sapo Lời giải chi tiết: Cách 1 Nội dung sa pô giúp em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện tượng nước biển dâng, đây là một trong những vấn đề nan giải trong thế kỉ XXI.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Em hiểu rất nhiều nơi trên thế giới đang phải đối mặt với hiện tượng nước biển dâng Nội dung của sa pô giúp em có thể hình dung, nắm bắt được vấn đề trọng tâm của văn bản nói tới.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc hiểu 2 Câu 2 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Các số liệu có vai trò gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi Lời giải chi tiết: Cách 1 Các số liệu có vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và thuyết phục người đọc tin vào nội dung đang được nói đến.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Vai trò làm dẫn chứng chứng minh, làm rõ và tăng tính thuyết phục Các số liệu được đưa vào trong văn bản giúp cho văn bản tăng tính xác thực, giúp người đọc hình dung rõ nét hơn về tình trạng nghiêm trọng của hiện tượng nước biển dâng sẽ tác động mạnh mẽ như thế nào tới cuộc sống con người.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc hiểu 3 Câu 3 (trang 65, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Thủy triều ảnh hưởng đến mực nước biển thế nào? Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi Lời giải chi tiết: Cách 1 Thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển Thủy triều ảnh hưởng tới mực nước biển: do thủy triều là yếu tố có dao động lớn và thường xuyên nhất đến sự thay đổi của mực nước biển. Dao động thủy triều được hình thành do lực hút của Mặt Trăng và Mặt Trời tác động lên Trái Đất, làm khối lượng chất lỏng trên bề mặt biển và đại dương biến đổi.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc hiểu 4 Câu 4 (trang 66, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác là gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi Lời giải chi tiết: Cách 1 - Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường mà không có đo đạc và quan trắc. - Nước biển dâng do thủy triều, do bão có thể quan sát bằng mắt thường bởi khoảng dao động tổng hợp có độ lớn trung bình từ 2 - 3 mét / 1 - 2 mét / 20 - 30 xăng-ti-mét …
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Nước biển dâng do biến đổi khí hậu diễn ra âm thầm, rất khó để nhận biết một cách trực tiếp bằng mắt thường. - Nước biển dâng do thủy triều, do bão… có thể quan sát bằng mắt thường - Sự khác nhau của hiện tượng nước biển dâng do biến đổi khí hậu và do các nguyên nhân khác: + Do biến đổi khí hậu: diễn ra âm thầm, sự dâng lên thường rất nhỏ, chỉ vài mi-li-mét mỗi năm. Vì vậy, rất khó nhận biết trực tiếp bằng mắt thường mà không có các đo đạc và quan trắc. Lượng nước biển dâng tăng lên là vĩnh viễn và không đảo ngược được. + Do các nguyên nhân khác: do tính chất thay đổi theo mùa của gió, dòng chảy và tác động của các thành phần có chu kì dài của thủy triều. Dao động của thủy triều, gió hay do bão diễn ra đều đặn hàng năm nên không có sự thay đổi đáng kể.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc hiểu 5 Câu 5 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Tìm hiểu và ghi ra các thông tin đọc được từ hình 1. Phương pháp giải: Quan sát và ghi chép lại thông tin Lời giải chi tiết: Cách 1 Từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Mực nước biển từ năm 1880 đến năm 2000 đã dâng lên đến hơn 0,2 mét (tương đương với 20 xăng-ti-mét) Theo dõi hình 1, ta nhận ra từ năm 1880 đến năm 2000 cứ mỗi năm qua đi thì mực nước biển ngày một dâng cao hơn.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc hiểu 6 Câu 6 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây là gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ đoạn văn tương ứng với câu hỏi Lời giải chi tiết: Cách 1 Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Ngày xưa mực nước biển có giai đoạn thấp hơn hiện nay khoảng 300-400 mét, cũng có thời kì dâng cao hơn cả chục mét so với ngày nay. Có một số giai đoạn thì chững lại nhưng sau đó lại tăng nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mực nước trung bình tăng khoảng 3mm mỗi năm. Điều đáng nói năm sau sẽ tăng cao hơn năm trước.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Mực nước biển dâng ở các giai đoạn khác nhau là không đồng đều. Điểm khác biệt của nước biển dâng trong những năm gần đây: giai đoạn dâng không đều nhau. Có giai đoạn nước biển dâng chững lại, nhưng ngay sau đó lại tăng lên với tốc độ nhanh hơn. Trong những năm gần đây, mức tăng trung bình khoảng 3 mi-li-mét mỗi năm và việc tăng này có gia tốc, mức tăng của năm sau cao hơn hơn năm trước.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Đọc hiểu 7 Câu 7 (trang 67, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nội dung chính của đoạn Lời kết là gì? Phương pháp giải: Đọc kĩ lời kết Lời giải chi tiết: Cách 1 Nội dung chính của đoạn lời kết là tổng kết lại thông tin đã đưa ra và phân tích ở phần nội dung trên.
Xem thêm
Cách 2
Nội dung chính của đoạn Lời kết: tóm gọn lại những thông tin chính trong văn bản, đồng thời chỉ ra mối đe dọa trong tương lai của hiện tượng nước biển dâng khi con người đang trong thời kì cách mạng công nghiệp hóa.
Xem thêm
Cách 2
Đọc hiểu 8 Câu 8 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Câu cuối đoạn Lời kết liên quan gì đến nhan đề văn bản? Phương pháp giải: So sánh nội dung lời kết và nhan đề Lời giải chi tiết: Cách 1 Câu cuối của đoạn lời kết đã nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước, đó là: nước biển dâng cao là bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Nêu ra vấn đề chính mà nhan đề đã đặt ra trước đó Câu cuối đoạn Lời kết nhằm khẳng định, nhấn mạnh lần nữa rằng việc giải quyết bài toán nước biển dâng là vô cùng khó khăn, gian nan.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
CH cuối bài 1 Câu 1 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung chính nào của văn bản? Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Cách 1 Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung vấn đề văn bản đặt ra và phân tích vấn đề đó.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Nội dung chính: hiện tượng nước biển dâng Nhan đề Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI đã nêu được nội dung: việc đưa ra các giải pháp hiệu quả, hợp lí cho hiện tượng nước biển dâng là vô cùng khó khăn và còn là thách thức đối với con người.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
CH cuối bài 2 Câu 2 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện như thế nào ở văn bản này? Phương pháp giải: Xem lại phần kiến thức ngữ văn đối chiếu với văn bản. Lời giải chi tiết: Cách 1 Văn bản đã trình bày một cách chuẩn xác, cụ thể, rõ ràng, các số liệu về hiện tượng nước dâng. Văn bản nêu rõ được các đặc điểm của hiện tượng nước dâng do thủy triều dâng và nước dâng do biến đổi khí hậu. Có sự so sánh giữa chúng, đồng thời đặt ra vấn đề cần giải quyết.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Văn bản đã trình bày một cách chuẩn xác, cụ thể, rõ ràng, các số liệu về hiện tượng nước dâng. - Đặc điểm của văn bản thuyết minh giải thích một hiện tượng tự nhiên được thể hiện ở văn bản này: + Văn bản giải thích nguyên nhân và cách thức diễn ra của hiện tượng nước biển dâng. + Sử dụng phương tiện phi ngôn ngữ: biểu đồ, số liệu. + Văn bản chia bố cục rõ ràng theo các ý chính: Thay đổi mực nước biển và nguyên nhân → Mực nước biển sẽ dâng như thế nào? → Lời kết.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
CH cuối bài 3 Câu 3 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Chỉ ra cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản Nước biển dâng: bài toán khó cần giải trong thế kỉ XXI. Phân tích hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy. Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Cách 1 - Sapo sử dụng phông chữ in đậm tách biệt giúp người đọc chú ý và nắm bắt được phần nào đó nội dung văn bản đề cập. - Các đề mục in đậm là tên nội dung từng phần được đề cập trong bài. Việc in đậm giúp người đọc lưu ý, nắm bắt và theo dõi được bố cục cũng như nội dung chính của từng phần, giúp dễ dàng tra cứu thông tin hơn. - Văn bản triển khai theo thứ tự: Từ đoạn sa pô nêu đặt vấn đề đến phần nội dung phân tích vấn đề và đoạn lời kết tổng hợp thông tin đã đưa ra.
Xem thêm
Cách 2
- Cách trình bày (kênh chữ, kênh hình) và cách triển khai ý tưởng, thông tin trong văn bản: văn bản triển khai theo trình từ mức độ quan trọng của hiện tượng, giúp truyền tải thông tin đến người đọc một cách rõ ràng, cụ thể và chính xác. - Tính hiệu quả của cách trình bày và triển khai ấy: giúp người đọc nắm bắt được những dữ liệu quan trọng về hiện tượng này theo trình tự hợp lí, đầy logic.
Xem thêm
Cách 2
CH cuối bài 4 Câu 4 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Dựa vào nội dung văn bản để lí giải: Tại sao hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó”? Phương pháp giải: Trả lời dựa theo những phân tích của văn bản. Lời giải chi tiết: Cách 1 Hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại lớn như làm úng ngập (inundation) các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước, làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. Việt Nam là một trong những quốc gia bị ảnh hưởng nặng nề nhất nếu nước biển dâng cao.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
Hiện tượng “nước biển dâng” lại được coi là “bài toán khó” vì nước biển dâng cao có thể gây ra nhiều tác hại vô cùng lớn. Hiện tượng “Nước biển dâng” lại được coi là bài toán khó vì ngày nay, con người đang sống trong thời kì công nghiệp hóa phát triển mạnh mẽ, nếu như không tìm ra hướng đi thích hợp thì sẽ gây thiệt hại lớn cho kinh tế toàn cầu và để lại nhiều hệ lụy sau này. Tuy nhiên, con người vẫn khó thích ứng với hiện tượng này nên việc đưa giải pháp, tìm đến hướng giải quyết chung là vô cùng khó khăn.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
CH cuối bài 5 Câu 5 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan gì đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung? Dẫn ra một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này Phương pháp giải: Đọc kĩ văn bản Lời giải chi tiết: Cách 1 Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. Nước biển dâng cũng làm dần biến mất hoặc xói mòn các bãi biển, cồn cát, đảo chắn và các khu vực vịnh, cửa sông ven biển. Nước biển dâng sẽ làm tăng nguy cơ tác động của các cơn bão và của triều cường, khi nước biển dễ dàng xâm nhập vào đất liền. Dẫn chứng trong văn bản: "Với bản đồ úng ngập, ta có thể ước tính tác động của nước biển dâng dưới nhiều góc độ khác nhau. Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC. Ứng với mức tăng mực nước 86 cm theo kịch bản RCP8.5 vào cuối thế kỷ này, con số thiệt hại lên tới 14 ngàn tỷ USD, chiếm chừng 2.7% GPD toàn cầu, nếu như chúng ta không có biện pháp ứng phó hiệu quả. Trong trường hợp xấu nhất với mực nước biển đạt cao nhất (180 cm), chúng ta sẽ thiệt hại 27 ngàn tỷ USD, một con số khổng lồ – gấp khoảng 10 lần GDP Việt Nam hiện nay."
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
- Hiện tượng được nêu trong văn bản liên quan lớn đến Việt Nam nói riêng và thế giới nói chung: Nước biển dâng sẽ làm úng ngập các đồng bằng và xóa sổ nhiều vùng đất ngập nước. - Ví dụ: “Theo một ước tính trên tạp chí Thư Nghiên cứu Môi trường (Jevrejeva et al., 2018), thế giới sẽ bị thiệt hại chừng 10,2 ngàn tỷ (trillion) USD mỗi năm vào năm 2100 khi nhiệt độ Trái Đất tăng thêm 1.5oC.” - Vấn đề đặt ra trong văn bản không chỉ ảnh hướng tới riêng Việt Nam mà còn rất nhiều khu vực ven biển khác trên thế giới đang phải đối mặt. Điều này như đặt ra thách thức với con người trong việc tìm hướng giải quyết, khắc phục hiệu quả về hiện tượng nước biển dâng. - Một số ví dụ trong văn bản cho thấy tác động của hiện tượng này: + Dự kiến vào cuối thế kỉ tới, mực nước biển sẽ tăng lên trong khoảng 35 – 85 xăng-ti-mét, gây thiệt hại cho kinh tế toàn cầu hàng ngàn tỉ đô la Mỹ và nhiều hệ lụy về phát triển.
Xem thêm
Cách 2
Cách 3
CH cuối bài 6 Câu 6 (trang 68, SGK Ngữ văn 8, tập 1) Em hãy nêu một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”. Phương pháp giải: Đề xuất các ý kiến góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”. Lời giải chi tiết: Cách 1 - Bảo vệ môi trường - Trồng nhiều cây xanh - Hạn chế lượng khí thải ra môi trường
Xem thêm
Cách 2
Một số đề xuất nhằm góp phần khắc phục hiện tượng “nước biển dâng”: các giải pháp bảo vệ chú trọng đến các can thiệp vật lý, giải pháp kĩ thuật công trình xây dựng cơ sở hạ tầng như xây dựng tường biển, tôn cao các tuyến đê, kè sông, kè biển, xây dựng đập ngăn nước mặn hoặc kênh mương để kiểm soát lũ lụt...Ngoài ra, chúng ta cần chú trọng về các giải pháp thích ứng dựa vào hệ sinh thái như tăng cường trồng rừng phòng hộ ven biển, đầu tư vào đất ngập nước, bổ sung đất cho các bãi biển, cải tạo các cồn cát ven biển, trồng rừng ngập mặn…
Xem thêm
Cách 2
|