Soạn bài Chùm ca dao về quê hương, đất nước SGK Ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống siêu ngắnSoạn bài Chùm ca dao về quê hương, đất nước siêu ngắn SGK ngữ văn 6 tập 1 Kết nối tri thức với cuộc sống với đầy đủ lời giải tất cả các câu hỏi và bài tập phần Trước khi đọc, Đọc văn bản, Sau khi đọc Video hướng dẫn giải Nội dung chính
Trước khi đọc 1 Câu 1 (trang 90 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Các em tự trả lời về quê hương của riêng mỗi người. Lời giải chi tiết: - Gia đình em sinh sống ở Hà Nội nhưng quê gốc của cha mẹ em là một vùng biển Thanh Hóa thân yêu. - Đối với em, quê hương là một điều thiêng liêng và đẹp đẽ. Đó là nơi có nguồn cội, có tổ tiên, ông bà và là mảnh đất đã gìn giữ cuống rốn khi em vừa cất tiếng khóc chào đời. Trước khi đọc 2 Câu 2 (trang 90 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Nhớ lại các bài thơ em đã biết hoặc được nghe. Lời giải chi tiết: - Em thích nhất bài Quê hương của Đỗ Trung Quân. - Đoạn thơ tiêu biểu: Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người. Sau khi đọc 1 Câu 1 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Em quan sát và đếm số chữ trong mỗi dòng Lời giải chi tiết: - Trong bài thơ 1 và 2, mỗi bài ca dao có 4 dòng. - Cách phân bổ số tiếng: + Thơ lục bát là một thể loại của thơ dân tộc Việt Nam, gồm các cặp câu thơ kết thành một bài. + Thường thì câu đầu là 6 chữ, câu sau là 8 chữ, cứ nối tiếp cho tới hết bài. Sau khi đọc 2 Câu 2 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Đọc lại phần Tri thức ngữ văn và làm câu hỏi này. Lời giải chi tiết: - Bài ca dao 1: + Cách gieo vần: tiếng "canh gà" vần với tiếng "la đà"; tiếng "ngàn sương" vần với tiếng "mặt gương". + Thanh điệu: tiếng "đà", "Xương", "sương", "Hồ" là thanh bằng; tiếng "trúc", "Võ", "tỏa", "Thái" là thanh trắc. + Nhịp thơ: 2/2/2 - Bài ca dao 2: + Cách gieo vần: tiếng "bao xa" vần với tiếng "ba quãng đồng"; tiếng "mà trông" vần với "kìa sông". + Nhịp thơ: 4/4. + Thanh điệu: tiếng "xa", "đồng", "trông", "Cờ" là thanh bằng; tiếng "Lạng", "núi", "lại" là thanh trắc. Sau khi đọc 3 Câu 3 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Nhớ lại kiến thức về thể thơ lục bát ở câu trước để trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: Tính chất biến thể của thơ lục bát trong bài ca dao số 3: - Số tiếng trong mỗi dòng: Bài thơ có tất cả 4 dòng. Số tiếng trong mỗi dòng lần lượt là: 8/8/6/8. - Cách gieo vần: tiếng "Ba" vần với tiếng "Đá"; tiếng "Dạ" vần với tiếng "ba". - Cách phối hợp thanh điệu: Tiếng thứ sáu và tiếng thứ tám: "qua", "Sình", "chênh", "tình" là thanh bằng; tiếng "Dạ", "ngả", "vọng" là thanh trắc, tuy nhiên tiếng "Ba" lại là thanh ngang. Sau khi đọc 4 Câu 4 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Nhớ lại các biện pháp tu từ đã học. Lời giải chi tiết: - Biện pháp ẩn dụ được vận dụng thần tình trong cụm từ “mặt gương Tây Hồ” - Tác dụng: + Làm tăng hiệu quả diễn đạt, lời thơ gợi hình, gợi cảm hơn. + Vẽ nên một cảnh sắc tuyệt đẹp của Hồ Tây tĩnh lặng, bao la, nước trong xanh, phẳng như một tấm gương khổng lồ, làm bừng sáng cả bài ca dao. Sau khi đọc 5 Câu 5 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Dựa vào câu ca và kiến thức của bản thân để tìm kiếm, trả lời câu hỏi này. Lời giải chi tiết: - Hai tiếng “ai ơi” như tiếng gọi, như nói với một ai đó, nó không cụ thể là đối tượng nào mà câu thơ muốn nhắc đến mà nó chỉ một cách chung chung. Đó là tất cả những con người Việt Nam ta. - Một số câu ca dao, tục ngữ có sử dụng từ ai hoặc có lời nhắn ai ơi: + Ai ơi đứng lại mà trông Kìa vạc nấu dó, kìa sông đãi bìa Kìa giấy Yên Thái như kia Giếng sâu chín trượng nước thì trong xanh Sau khi đọc 6 Câu 6 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Dựa trên những lời thơ có trong bài để trả lời. Lời giải chi tiết: - Những từ ngữ, hình ảnh để miêu tả thiên nhiên xứ Huế trong bài ca dao số 3: con đò, lờ đờ bóng trăng, tiếng hò vang vọng. - Những từ ngữ, hình ảnh đó giúp em hình dung Huế là một miền đất có một cảnh quan thơ mộng, xinh đẹp. Sau khi đọc 7 Câu 7 (trang 92 SGK Ngữ văn 6 tập 1) Phương pháp giải: Tổng kết lại những nội dung của các bài ca dao trên. Lời giải chi tiết: Qua những bài ca dao trên, em cảm thấy tác giả nhân dân đã nhận thức được cái đẹp cái toàn mĩ của quê hương, đất nước bằng cả trái tim của mình. Viết kết nối với đọc Viết đoạn văn (khoảng 5-7 câu) nêu cảm nghĩ của em về một danh lam thắng cảnh của quê hương đất nước. Phương pháp giải: Viết đoạn văn đáp ứng hình thức theo yêu cầu và chọn một danh lam thắng cảnh mà em ấn tượng. Lời giải chi tiết: Một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng nhất của Việt Nam đó chính là Hồ Hoàn Kiếm - cầu Thê Húc - đền Ngọc Sơn. Tất cả danh lam thắng cảnh này đều nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội. Trải qua biết bao thăng trầm lịch sử và dấu vết thời gian, di tích Hồ Hoàn Kiếm vẫn còn vẹn nguyên những giá trị văn hóa, lịch sử thuở ban đầu. Hồ Hoàn Kiếm cổ kính, ở giữa có Tháp Rùa là nơi còn lưu lại truyền thuyết trả gươm của vua Lê Lợi. Cầu Thê Húc cong cong, màu đỏ là nơi ánh sáng bình minh mỗi ngày chiếu lên lấp lánh, bắc ngang qua mặt hồ xanh xanh. Đền Ngọc Sơn nép mình trong tán cây cổ thụ linh thiêng. Đây là nơi rất đông người dân đến thắp hương cầu sức khỏe, cầu bình an. Danh lam thắng cảnh Hồ Hoàn Kiếm - cầu Thê Húc - đền Ngọc Sơn là một trong những danh lam thắng cảnh nổi tiếng nhất của Hà Nội nói riêng, Việt Nam nói chung.
|