1. Vecto trong không gian
- Vecto trong không gian là một đoạn thẳng có hướng
- Các khái niệm có liên quan đến vecto trong không gian như: giá của vecto, độ dài của vecto, vecto cùng phương, vecto cùng hướng, vecto-không, hai vecto bằng nhau, hai vecto đối nhau, … được phát biểu tương tự như trong mặt phẳng
|
2. Tổng và hiệu của hai vecto
a) Tổng của hai vecto
Trong không gian, cho hai vecto →a và →b. Lấy một điểm A bất kì và các điểm B,C sao cho →AB=→a,→BC=→b. Khi đó, vecto →AC được gọi là tổng của hai vecto →a và →b, kí hiệu là →a+→b
Phép lấy tổng của hai vecto được gọi là phép cộng vecto
- Với 3 điểm A, B, C trong không gian, ta có: →AB+→BC=→AC (Quy tắc 3 điểm)
- Nếu ABCD là hình bình hành thì →AB+→AD=→AC (Quy tắc hình bình hành)
- Nếu ABCD.A’B’C’D’ là hình hộp thì →AB+→AD+→AA′=→AC′(Quy tắc hình hộp)
|
b) Hiệu của hai vecto
Trong không gian, cho hai vecto →a và →b. Hiệu của hai vecto →a và →b là tổng của hai vecto →a và vecto đối của →b, kí hiệu là →a−→b
Phép lấy hiệu của hai vecto được gọi là phép trừ vecto
Với ba điểm O, A, B trong không gian, ta có: →OA−→OB=→BA (Quy tắc hiệu) |
3. Tích của một số với một vecto
Trong không gian, tích của một số thực k≠0 với một vecto →a≠→0 là một vecto, kí hiệu là k→a, được xác định như sau:
- Cùng hướng với vecto →a nếu k > 0; ngược hướng với vecto →a nếu k < 0
- Có độ dài bằng |k|.|→a|
Phép lấy tích của một số với một vecto được gọi là phép nhân một số với một vecto |
4. Tích vô hướng của hai vecto
a) Góc giữa hai vecto trong không gian
Trong không gian, cho hai vecto →a và →b khác →0. Lấy một điểm O bất kỳ và gọi A, B là hai điểm sao cho →OA=→a,→OB=→b. Khi đó, góc ^AOB(0∘≤^AOB≤180∘) được gọi là góc giữa hai vecto →a và →b, kí hiệu (→a,→b) |
b) Tích vô hướng của hai vecto
Trong không gian, cho hai vecto →a và →b khác →0. Tích vô hướng của hai vecto →a và →b là một số, kí hiệu là →a⋅→b, được xác định bởi công thức →a⋅→b=|→a|⋅|→b|⋅cos(→a,→b)
|