Bài 4. Mô hình nguyên tử và orbital nguyên tử trang 21, 22, 23, 24, 25 Hóa 10 Cánh diềuTải vềTrong lịch sử các thuyết về mô hình nguyên tử, có mô hình hành tinh nguyên tử và mô hình hiện đại nguyên tử Electron chuyển từ lớp gần hạt nhân ra lớp xa hạt nhân thì phải thu hay giải phóng năng lượng? Giải thích. Dựa theo mô hình nguyên tử của Rutherford – Bohr, hãy vẽ mô hình nguyên tử các nguyên tố có Z từ 1 đến 11
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Tải về
CH tr 21 MĐ
Phương pháp giải: - Hình a không mô tả sự chuyển động của electron - Hình b mô tả sự chuyển động của electron Lời giải chi tiết: - Mô hình hành tinh nguyên tử mô tả về sự chuyển động của electron. - Hình a không mô tả sự chuyển động của electron - Hình b mô tả sự chuyển động của electron => Hình b thể hiện mô hình hành tinh nguyên tử và Hình a thể hiện mô hình hiện đại của nguyên tử CH tr 21 CH
Phương pháp giải: Năng lượng của electron phụ thuộc vào khoảng cách từ electron đó tới hạt nhân nguyên tử. Electron ở càng xa hạt nhân thì năng lượng càng cao. Lời giải chi tiết: - Electron ở càng xa hạt nhân thì năng lượng càng cao => Electron ở gần hạt nhân có mức năng lượng thấp hơn electron ở xa hạt nhân => Electron cần phải thu năng lượng để có thể chuyển từ lớp gần ra lớp xa hạt nhân CH tr 22 LT
Phương pháp giải: - Các electron được phân bố vào lớp gần hạt nhân trước. - Số electron tối đa trong mỗi lớp là 2n2(n là số thứ tự lớp n $ \leqslant $ 4) Lời giải chi tiết:
CH tr 23 CH
Phương pháp giải: Xác suất tìm thấy electron trong đám mây là khoảng 90%, nghĩa là electron chuyển động khắp nơi trong không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử, nhưng tập trung phần lớn ở khu vực này. Lời giải chi tiết: Xác suất tìm thấy electron trong toàn phần không gian bên ngoài đám mây là khoảng 10% CH tr 23 CH
Phương pháp giải: - Orbital nguyên tử (AO) là khu vực không gian xung quanh hạt nhân nguyên tử mà xác suất tìm thấy electron trong khu vực đó là lớn nhất (khoảng 45 %). - Các electron chuyển động rất nhanh và sự chuyển động này tạo nên hình ảnh giống một đám mây electron. Lời giải chi tiết: Khái niệm AO xuất phát từ mô hình hiện đại nguyên tử. CH tr 23 CH
Phương pháp giải: Electron s hay gọi là AO s là AO hình cầu. Lời giải chi tiết:
Đáp án đúng: A. Bài tập 1
Phương pháp giải: - Mô hình nguyên tử Rutherford – Bohr có nội dung: + Quỹ đạo quay của electron. + Lực quán tính li tâm. Lời giải chi tiết: A. Đúng vì theo mô hình Rutherford – Bohr thì electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời. B. Sai vì theo mô hình hiện đại thì electron chuyển động xung quanh hạt nhân không theo những quỹ đạo cố định. C. Đúng vì theo mô hình Rutherford – Bohr, các electron mang điện tích âm nhưng không bị hút vào hạt nhân bởi lực hút này cân bằng với lực quán tính li tâm. Bài tập 2
Phương pháp giải: Theo mô hình Rutherford – Bohr electron ở càng xa hạt nhân thì có năng lượng càng cao. Lời giải chi tiết: Năng lượng của electron của lớp K thấp hơn năng lượng của electron ở lớp L. Bài tập 3
Phương pháp giải: Theo mô hình Rutherford – Bohr electron ở càng xa hạt nhân thì có năng lượng càng cao. Lời giải chi tiết: Electron của nguyên tử H hấp thụ một năng lượng phù hợp, electron đó sẽ chuyển ra xa hạt nhân hơn do năng lượng càng cao thì electron ở càng xa hạt nhân. Bài tập 4
Phương pháp giải: Khái niệm orbital nguyên tử (AO). Lời giải chi tiết: Đúng vì xác suất tìm thấy electron trong khu vực không gian của AO là lớn nhất (khoảng 90%). Bài tập 5
Phương pháp giải: - Mô hình Rutherford – Bohr. - Mô hình hiện đại về nguyên tử. Lời giải chi tiết: a) Vì mô hình biểu diễn electron quay xung quanh hạt nhân theo những quỹ đạo giống như các hành tinh quay xung quanh Mặt Trời nên được gọi là mô hình hành tinh nguyên tử. b) Xác suất tìm thấy electron ở mỗi thùy của orbital p là khoảng 90%. c)
|