Bài 2. Trao đổi nước và khoáng ở thực vật trang 9, 10, 11, 12, 13, 14, 15, 16, 17 SGK Sinh 11 - Cánh diềuQuan sát Hình 2.1, cho biết cây có biểu hiện như thế nào khi không được cung cấp đủ nước và dinh dưỡng khoáng? Nên làm gì để tránh xảy ra các hiện tượng này?
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
CH tr 9 Mở đầu:
Phương pháp giải: Quan sát hình 2.1 và trả lời câu hỏi. Lời giải chi tiết: Khi không được cung cấp đủ nước và khoáng, cây sẽ biểu hiện rõ nhất ở lá, lá cây sẽ bị xoăn khô lại, biến đổi về hình dạng và màu sắc lá. Để tránh xảy ra các hiện tượng này, cần cung cấp đủ nước và phân bón cho cây phù hợp với từng loài cây và điều kiện sống. CH tr 11 LT 1:
Phương pháp giải: Dựa vào hình chụp lá cây thiếu nguyên tố khoáng và triệu chứng điển hình ở cây thiếu dinh dưỡng khoáng cụ thể ở Bảng 2.1 để hoàn thành bảng. Lời giải chi tiết: CH tr 12 CH 1:
Phương pháp giải: Dựa vào hình 2.3 để mô tả các giai đoạn trao đổi nước trong cây. Lời giải chi tiết: Quá trình trao đổi nước trong cây được chia thành 3 giai đoạn: 1) Hấp thụ nước và khoáng ở rễ cây 2) Vận chuyển nước và các chất trong thân cây 3) Thoát hơi nước ở lá cây. CH 2:
Phương pháp giải: Nguồn cung cấp nước và muối khoáng chủ yếu của cây là đất. Lời giải chi tiết: Đối với những loài cây trên cạn, quá trình hấp thụ nước và khoáng diễn ra ở rễ, chủ yếu qua các tế bào lông hút. Thực vật thủy sinh có thể hấp thụ nước qua bề mặt biểu bì của cây. Nước và khoáng được hấp thụ vào rễ cây nhờ:
CH tr 13 CH 1:
Phương pháp giải: Quan sát Hình 2.4 và mô tả 2 con đường di chuyển của nước và khoáng từ lông hút vào trong rễ. Lời giải chi tiết: Có 2 con đường vận chuyển nước và khoáng từ lông hút vào rễ, đó là: Con đường tế bào chất: nước và khoáng di chuyển hướng tâm bằng cách đi xuyên qua tế bào chất của các tế bào đến mạch gỗ qua cầu sinh chất. Con đường gian bào: nước và ion khoáng di chuyển hướng vào rễ bằng cách lách qua các khoảng trống giữa thành tế bào, tới nội bì bị đai Caspary chặn lại và chuyển sang con đường tế bào chất. CH 2:
Phương pháp giải: Sự vận chuyển vật chất trong cây được thực hiện trong mạch gỗ và mạch rây. Lời giải chi tiết: Nước và khoáng hấp thụ ở rễ được vận chuyển đến các cơ quan khác nhờ dòng mạch gỗ. Động lực của dòng mạch gỗ là áp suất rễ, thoát hơi nước ở lá và lực liên kết giữa các phân tử nước.
CH tr 14 LT:
Phương pháp giải: Quan sát hình 2.5 và hoàn thành bảng. Lời giải chi tiết: CH tr 15 CH 1:
Phương pháp giải: Thoát hơi nước ở thực vật được diễn ra chủ yếu ở lá. Có hai con đường thoát hơi nước qua lá: thoát hơi nước qua lớp cutin và thoát hơi nước qua khí khổng. Lời giải chi tiết: Quá trình thoát hơi nước ở thực vật được diễn ra theo 2 con đường: qua cutin và qua khí khổng. Qua cutin: nước khuếch tán từ khoảng gian bào qua lớp cutin để ra ngoài. Lớp cutin càng dày thì sự khuếch tán qua cutin càng nhỏ và ngược lại. Qua khí khổng: con đường chủ yếu. Gồm 3 giai đoạn: 1) Nước chuyển thành hơi đi vào gian bào; 2) Hơi nước khuếch tán qua lỗ khí ra bên ngoài lá; 3) Hơi nước khuếch tán ra không khí xa hơn. CH 2:
Phương pháp giải: Lời giải chi tiết: Cơ chế của sự đóng mở khí khổng là sự biến đổi sức trương nước của tế bào hạt đậu. Khi tế bào khí khổng tích lũy các chất thẩm thấu → tế bào trương nước và căng ra, thành ngoài căng nhiều, thành trong căng ít → khí khổng mở. Sự giải phóng các chất thẩm thấu ra khỏi tế bào kéo nước ra khỏi tế bào → tế bào xẹp lại → khí khổng đóng lại. CH tr 16 CH 1:
Phương pháp giải: Thoát hơi nước tạo động lực đầu trên cho dòng mạch gỗ, ngoài ra còn đóng nhiều vai trò quan trọng trong hoạt động sống của cây. Lời giải chi tiết: Quá trình thoát hơi nước giữ nhiều vai trò quan trọng đối với hoạt động sống của cây như:
LT 1:
Phương pháp giải: Dựa vào vai trò của quá trình thoát hơi nước để giải thích. Lời giải chi tiết: Thoát hơi nước làm tiêu tốn phần lớn lượng nước cây hấp thụ nhưng có ích đối với thực vật do quá trình này đóng nhiều vai trò quan trọng để duy trì hoạt động sống của cây, như:
CH 2:
Phương pháp giải: Dựa vào hình 2.7 để chỉ ra nguồn nitrogen cung cấp của thực vật. Lời giải chi tiết: Thực vật có thể lấy nitrogen trong môi trường từ 2 quá trình:
CH 3:
Phương pháp giải: Nitrate (NO3-) và ammonium (NH4+) được biến đổi trong cây để tạo thành amino acid và amide. Lời giải chi tiết: Trong cây, nitrate (NO3-) chuyển hóa thành NH4+ qua 2 giai đoạn: Ammonium sau khi được hấp thụ và hình thành từ quá trình khử nitrate kết hợp với keto acid tạo thành amino acid sơ cấp hoặc amide dể dự trữ NH4+ cho cơ thể. CH tr 17 LT:
Phương pháp giải: Amide là hợp chất được tạo thành từ NH4+ liên kết với glutamic acid, aspatic. Lời giải chi tiết: Ammonium được tích lũy với nồng độ cao trong cơ thể thực vật sẽ gây kiềm hóa dịch bào và gây độc cho tế bào. Vì vậy sự hình thành amide giúp cho cơ thể thực vật dự trữ NH4+ đến khi cần sẽ tổng hợp amino acid. VD:
Phương pháp giải: Cây họ Đậu không thể tự cố định nitrogen mà cần các vi sinh vật cộng sinh trong nốt sần cố định nitrogen trong đất. Lời giải chi tiết: Enzyme nitrogenase là enzyme cố định nitrogen được các vi sinh vật sống tự do hoặc cộng sinh tiết ra để cố định nitrogen trong đất. Việc thường xuyên bổ sung molypdenum cho cây họ Đậu giúp các vi sinh vật cộng sinh trong nốt sần ở rễ cây dễ dàng tổng hợp được enzyme nitrogenase hơn => quá trình cố định nitrogen của cây họ Đậu thuận lợi hơn.
|