Đề số 73 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 73 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Tổng hợp đề thi giữa kì 2 lớp 9 tất cả các môn

Toán - Văn - Anh - Lí - Hóa - Sinh - Sử - Địa - GDCD

Đề bài

Câu 1: (2.0 điểm)

Thiếp sở dĩ nương tựa vào chàng vì có cái thú vui nghi gia nghi thất. Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió, khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.

(Ngữ văn 9, tập 1, NXBGD, 2015)

a. Nhận biết

Đoạn văn trên được trích từ tác phẩm nào? Ai là tác giả? (0.5 điểm)

b. Nhận biết

Chỉ ra cặp đại từ nhân xưng trong đoạn văn trên. (0.5 điểm)

c. Thông hiểu

Cụm từ nghi gia nghi thất có nghĩa là gì? (0.5 điểm)

d. Thông hiểu

Nêu hàm ý của câu văn: Nay đã bình rơi trâm gãy, mây tạnh mưa tan, sen rũ trong ao, liễu tàn trước gió, khóc tuyết bông hoa rụng cuống, kêu xuân cái én lìa đàn, nước thẳm buồn xa, đâu còn có thể lại lên núi Vọng Phu kia nữa.

Câu 2: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Viết một đoạn văn bày tỏ suy nghĩ của em về ý nghĩa của việc biết tự hào về bản thân. Trong đoạn văn có sử dụng ít nhất một phép liên kết câu (chỉ ra phép liên kết đó) và một câu văn có chứa thành phần biệt lập tình thái (gạch chân thành phần đó)

Câu 3: (5.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên trong đoạn thơ sau:

Ngày xuân con én đưa thoi
Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi
Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa
[…]
Tà tà bóng ngả về tây
Chị em thơ thẩn dang tay ra về
Bước dần theo ngọn tiểu khê
Lần xem phong cảnh có bề thanh thanh
Nao nao dòng nước uốn quanh
Dịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang 

(Ngữ văn 9, tập một, NXB GDVN, 2015)

Lời giải chi tiết

Câu 1.

a.

Phương pháp: căn cứ nội dung bài

Cách giải:

- Tác phẩm: Chuyện người con gái Nam Xương (Truyền kì mạn lục)

- Tác giả: Nguyễn Dữ

b.

Phương pháp: căn cứ nội dung bài

Cách giải:

- Từ xưng hô: chàng – thiếp

c.

Phương pháp: phân tích, lí giải

Cách giải:

- Nghi gia nghi thất: nên cửa nên nhà, ý nói thành vợ thành chồng, cùng gây dựng hạnh phúc gia đình.

d.

Phương pháp: căn cứ nội dung bài Nghĩa tường minh và Hàm ý

Cách giải:

- Hàm ý trong câu là: Nỗi đau đớn thất vọng đến tột cùng khi Vũ Nương khi bị Trương Sinh hắt hủi, tình vợ chồng gắn bó lâu nay đã tan vỡ.

Câu 2.

Phương pháp: phân tích, lí giải, tổng hợp

Cách giải:

Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.

- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

- Đoạn văn có sử dụng ít nhất một phép liên kết câu (chỉ ra phép liên kết đó) và một câu văn có chứa thành phần biệt lập tình thái (gạch chân thành phần đó)

*Yêu cầu về nội dung:

*Nêu vấn đề.

*Giải thích vấn đề.

- Tự hào là lấy làm hài lòng, hãnh diện về cái tốt đẹp mà mình có.

- Biết tự hào về bản thân là biết mình có những giá trị tốt đẹp nào để phát huy, để sống một cách tự tin và kiêu hãnh.

*Phân tích, bàn luận vấn đề:

- Tại sao mỗi người cần biết tự hào về bản thân?

+ Con người biết tự hào về bản thân là người biết nhận ra những giá trị của mình để sống thật tốt.

+ Biết tự hào về bản thân cũng là biểu hiện của việc biết tự yêu lấy chính mình.

+ Biết tự hào về bản thân cũng là biết tự trọng, sống độc lập, tự tin, biết giới hạn.

+ Biết tự hào về bản thân cũng giúp bạn có động lực không ngừng nỗ lực để khẳng định giá trị của bản thân

- Tự hào về bản thân khác với kiêu ngạo.

- Phê phán những người sống tự ti.

- Liên hệ bản thân.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp.

Cách giải:

* Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; không sai lỗi câu, từ, chính tả.

* Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm.

- Vị trí và nội dung đoạn trích.

2. Phân tích

2.1. Khung cảnh ngày xuân (4 câu thơ đầu)

* Hai dòng thơ đầu là khung cảnh ngày xuân tuyệt đẹp.

- Hình ảnh “con én đưa thoi”:

+ Tả: cảnh những cánh én bay liệng đầy trời rộn ràng như thoi đưa -> hình ảnh đẹp quen thuộc của mùa xuân.

+ Gợi:Thời gian trôi nhanh

         Không gian cao rộng của bầu trời

         Không khí ấm áp của mùa xuân

- Câu thơ “thiều quang…”:

+ Tả: ánh sáng đẹp của ngày xuân

+ Gợi: Một không gian tràn đầy nắng ấm

           Thời điểm tháng 3 mùa xuân là thời điểm thiên nhiên đạt tốc độ rực rỡ nhất, viên mãn nhất.

         Sự nuối tiếc của chị em Thúy Kiều vì mùa xuân tươi đẹp đang trôi qua nhanh.

=>  Hai câu thơ không chỉ có giá trị thông báo về thời gian mà còn tô đậm ấn tượng về một mùa xuân đang độ chín rất đỗi ngọt ngào. Đối diện với mùa xuân ấy lòng người không khỏi bồi hồi, xao xuyến, tiếc nuối.

* Hai câu thơ tiếp đã phác họa một bức tranh thiên nhiên mùa xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống:

- Hình ảnh “cỏ non…”:

+ Tái hiện một không gian tràn đầy sắc xanh non của cỏ mùa xuân.

+ Gợi: sự tươi no và sức sống dạt dào của mùa xuân.

- Hình ảnh “cành lê”:

+ Đảo ngữ “trắng điểm” -> tô đậm sắc trắng của đóa hoa lê.

+“điểm”: gợi ấn tượng về sự thanh thoát của hoa.

- Màu sắc:

+ Sắc xanh của cỏ.

+ Màu trắng của hoa

* Hài hòa, gợi một không gian trong trẻo, tinh khôi, tràn trề nhựa sống.

=>  Với bút pháp chấm phá tài tình, tác giả đã rất thành công khi phác họa mọt bức tranh mùa xuân khoáng đạt, tươi đẹp => Thế giới tâm hồn tràn đầy niềm tươi vui, phấn chấn và có chút tiếc nuối của chị em Thúy Kiều.

2. 2.Cảnh buổi chiều ngày hội xuân (6 câu thơ cuối)

 Tiêu biểu cho biện biện pháp tả cảnh ngụ tình của Nguyễn Du:

- Cảnh hoàng hôn:

+ Tả: thời gian ngày tàn lặng lẽ, vầng mặt trời ngả dần về phía Tây và những ánh ngày sắp tắt.

  Một không gian buồn vắng khi ngày hội đã tan.

            Tâm trạng tiếc nuối, bâng khuâng, xao xuyến của chị em Thúy Kiều.

 + Hình ảnh “tiểu khê”, “dịp cầu nho nhỏ” -> không gian lắng vào chiều sâu, một khung cảnh nhỏ bé, thân thuộc.

+ Từ láy “thanh thanh”, “nao nao”, “nho nhỏ”-> mang đến cho bức tranh thiên nhiên vẻ đẹp xinh xắn, tao nhã và cũng phảng phất buồn.

+ Thấm đẫm tâm trạng, cảnh vật như có hồn và đồng cảm với con người

    Người ra về lưu luyến, tiếc nuối một ngày hội đã tàn, cả một mùa xuân sắp đi qua.

    Dòng suối, mặt nước, cây cầu nhuộm vẻ trầm lắng, suy tư của con người.

    Nhân hóa “nao nao…” -> phản chiếu những bồi hồi xao xuyến trong tâm hồn nhân vật.

->    Vừa là sự đọng lại của những cảm xúc trong ngày hội. Vừa là những dấu hiệu của một cuộc gặp gỡ tình cờ mà như có sự sắp xếp của số phận.

->    Nguyễn Du đã mượn cảnh vật để khám phá những rung động tinh tế trong tâm hồn nhân vật, đầy ắp yêu thương, sự đồng cảm tuyệt vời của Nguyễn Du.

3.Tổng kết:

-       Nội dung: Đoạn trích “Cảnh ngày xuân” đã vẽ lên bức tranh thiên nhiên mùa xuân sống động, tươi đẹp, hài hòa. Đồng thời nhà thơ đã biến khung cảnh thiên nhiên ấy thành một phương tiện để khám phá thế giới nội tâm nhân vật.

-       Nghệ thuật:

+ Tài nghệ sử dụng ngôn ngữ bậc thầy của Nguyễn Du. Đặc biệt ông đã sử dụng rất thành công hệ thống từ láy rất giàu giá trị biểu cảm.

+ Biện pháp tả cảnh ngụ tình điêu luyện.

+ Các biện pháp nghệ thuật: so sánh, ẩn dụ.

Nguồn: Sưu tầm

HocTot.Nam.Name.Vn

Tham Gia Group 2K9 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close