Đề số 71 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đáp án và lời giải chi tiết Đề số 71 - Đề thi vào lớp 10 môn Ngữ văn

Đề bài

Phần I: Đọc hiểu (3.0 điểm)

Đọc đoạn trích sau và trả lời câu hỏi:

Mỉm cười là một trạng thái tinh thần đặc biệt.

Khác với bản thân cái cười. Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng. Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời. Như tia nắng xuân mềm mại, mỏng manh, rụt rè, vô tư tự hé chào khu vườn cuối đông.

[…] Thật là vui khi nhìn thấy cái mỉm cười ở trong cái cười của ai đó, của những người bạn mình.

Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười.

(Theo Hoàng Hồng Minh, Lòng người mênh mang, NXB Văn hóa thông tin, 2014)

Câu 1: (1.0 điểm) Nhận biết

Kể tên 2 phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích.

Câu 2: (0.5 điểm) Nhận biết

Chỉ ra phép liên kết giữa hai câu văn: Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

Câu 3: (0.5 điểm) Nhận biết

Theo tác giả, tại sao “mỉm cười” khác với “cái cười”?

Câu 4: (1.0 điểm) Thông hiểu

“Chúc bạn bè ta, mỗi sáng trước khi ra cửa mỉm cười” Câu nói trên cho em lời khuyên gì về thái độ sống?

Phần II. Làm văn (7.0 điểm)

Câu 1: (3.0 điểm) Vận dụng cao

Cần tôn trọng sự riêng tư của người khác

Hãy viết bài văn nghị luận khoảng 300 chữ, bày tỏ suy nghĩ về ý kiến trên.

Câu 2: (4.0 điểm) Vận dụng cao

Cảm nhận về hình ảnh con người Việt Nam trong hai đoạn thơ sau:

Thuyền ta lái gió với buồm trăng

Lướt giữa mây cao với biển bằng,

Ra đậu dặm xa dò bụng biển,

Dàn đan thế trận lưới vây giăng.

(Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá, Ngữ văn 9, tập 1. NXB Giáo dục, 2017)

Ta làm con chim hót

Ta làm một cành hoa

Ta nhập vào hòa ca

Một nốt trầm xao xuyên.

(Thanh Hải, Mùa xuân nho nhỏ, Ngữ văn 9, tập 2, NXB Giáo dục, 2017)

Lời giải chi tiết

Câu 1.

1.

Phương pháp: căn cứ các phương thức biểu đạt đã học

Cách giải:

- 2 Phương thức biểu đạt: nghị luận, biểu cảm

2.

Phương pháp: căn cứ Liên kết câu và liên kết đoạn văn

Cách giải:

- Phép lặp (Mỉm cười)

3.

Phương pháp: căn cứ nội dung đoạn trích

Cách giải:

Theo tác giả sự khác nhau giữa cái cười và mỉm cười là:

+ Cái cười cần và phải có đối tượng rõ ràng.

+ Mỉm cười đến từ xa xôi, xa xôi đến mức cỏ vẻ như mỉm cười là tự thân. Mỉm cười là trạng thái trang lành, thân thiện, dang tay đón vũ trụ, hòa vui cùng cuộc đời.

4.

Phương pháp: phân tích, tổng hợp

Cách giải:

Lời khuyên về thái độ sống: luôn sống lạc quan, vui vẻ, yêu đời.

Câu 2.

Phương pháp: HS vận dụng các phương pháp giải thích, phân tích, chứng minh để làm bài văn nghị luận xã hội.

Cách giải:

*Yêu cầu về kĩ năng:

- Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết một đoạn văn nghị luận xã hội.

- Đoạn văn phải có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp.

- Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau; có thể bày tỏ quan điểm, suy nghĩ riêng nhưng phải có lí lẽ và căn cứ xác đáng; có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật.

*Yêu cầu về nội dung:

1. Giới thiệu vấn đề

2. Giải thích vấn đề

- Tôn trọng: Tôn trọng là sự đánh giá đúng mực, coi trọng danh dự, phẩm giá và lợi ích của người khác, thể hiện lối sống văn hóa của mỗi người.

- Riêng tư: là những điều thuộc về riêng bản thân của mỗi người.

=> Tôn trọng quyền riêng tư tức là sự đánh giá đúng mực, coi trong danh dự, phẩm giá những gì thuộc về cá nhân của mỗi người.

=> Tôn trọng riêng tư của người khác là quy tắc ứng xử văn minh của con người hiện đại

3. Bàn luận vấn đề

- Thực trạng: sự riêng tư của con người ngày càng bị giảm sút, đặc biệt những người làm trong giới nghệ thuật luôn bị theo dõi và công bố đời tư của chính mình. Thời đại công nghệ thông tin bùng nổ là một trong những nguyên nhân quan trọng nhất dẫn đến tình trạng quyền riêng tư bị xâm phạm.

- Vì sao phải tôn trọng sự riêng tư của người khác.

+ Tôn trọng sự riêng tư của người khác là biểu hiện của con người có văn hóa.

+ Mỗi con người luôn có những phần khuất lấp, những bí mật không muốn mọi người biết.

+ Không gian riêng tư là nơi con người lui về sau những mệt mỏi, để tìm lại cảm giác thanh thản, thư thái

+ Tôn trọng quyền riêng tư là một trong những quyền cơ bản của con người.

- Biểu hiện sự tôn trọng riêng tư: Không soi mói, xâm phạm đến đời tư của người khác.

- Ý nghĩa:

+ Tôn trọng quyền riêng tư của người khác cho thấy bạn là con người ứng xử có văn hóa.

+ Sẽ khiến mọi người yêu quý, tôn trọng.

-  Liên hệ bản thân.

Câu 3.

Phương pháp: phân tích, chứng minh, tổng hợp

Cách giải

Yêu cầu về kĩ năng:

- Viết đúng kiểu bài nghị luận văn học.

- Lý lẽ rõ ràng, dẫn chứng xác thực.

- Văn viết giàu cảm xúc, diễn đạt trôi chảy.

- Bố cục ba phần rõ ràng, cân đối.

- Trình bày sạch đẹp; ít sai lỗi câu, từ, chính tả.

Yêu cầu về kiến thức: đảm bảo được các ý sau:

1. Giới thiệu chung

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm: Đoàn thuyền đánh cá (Huy Cận), Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải)

- Cả hai bài thơ đã cho thấy vẻ đẹp tâm hồn, nhân cách của con người Việt Nam

2. Phân tích

2.1 Đoạn thơ trong bài Đoàn thuyền đánh cá

Khung cảnh đánh cá hiện lên vô cùng đẹp đẽ, sinh động.

- Không gian vũ trụ bao la được mở ra nhiều chiều:

+ Cao: bầu trời, mặt trăng.

+ Rộng: mặt biển.

+ Sâu: lòng biển.

- Để thấy đoàn thuyền đánh cá hoàn toàn tương xứng với không gian ấy:

+ Khi sóng biển cồn lên, cánh buồm như chạm vào cả mây trời.

+ Khi buông lưới con thuyền như dò thấu tận đáy đại dương.

+ Hệ thống động từ: “lái”, “lướt”… -> tư thế làm chủ của đoàn thuyền…

+ Hệ thống hình ảnh: “lái gió”, “buồm trăng”, “mây cao”, “biển bằng” -> con thuyền như mang sinh lực của đất trời để đánh cá trên biển.

- Gợi hình tượng người lao động trên biển:

+ Tầm vóc lớn lao sánh cùng vũ trụ.

+ Làm chủ cả vũ trụ.

2. Đoạn thơ trong bài Mùa xuân nho nhỏ

Nguyện ước cống hiến tha thiết, chân thành của tác giả.

- Mùa xuân đất nước đã khơi dậy trong lòng nhà thơ những khát vọng sống cao quý:

“Ta làm…

… xao xuyến”

+ Điệp từ “ta làm”, lặp cấu trúc, liệt kê -> giúp tác giả bày tỏ ước nguyện được hiến dâng cuộc đời mình cho quê hương, xứ sở.

+ Các hình ảnh “con chim hót” “một cành hoa” “nốt nhạc trầm”: giản dị, tự nhiên mà đẹp, thể hiện ước nguyện khiêm nhường mà đáng quý.

+ Có sự ứng đối với các hình ảnh ở đầu bài thơ -> lí tưởng cống hiến cho đời là một lẽ tự nhiên, tất yếu; gợi liên tưởng đến mối quan hệ giữa cá nhân và cộng đồng, giữa con người – đất nước.

ð  Tấm lòng thiết tha được hòa nhập, được cống hiến cho cuộc đời, cho đất nước.

3. Vẻ đẹp của con người Việt Nam qua hai bài thơ

- Yêu và hăng say lao động tha thiết.

- Nguyện ước chân thành cống hiến trọn đời cho đất nước.

=> Họ đều mang trong mình những phẩm chất đẹp đẽ, đó là biểu hiện của lòng yêu nước nồng nàn.

4. Tổng kết vấn đề

 

Nguồn: Sưu tầm

HocTot.Nam.Name.Vn

Tham Gia Group 2K10 Ôn Thi Vào Lớp 10 Miễn Phí

close