Bài 3: Biển, đảo Việt Nam - SGK Lịch sử và Địa lí 5 Chân trời sáng tạoEm hãy kể tên các tỉnh, thành phố ven biển ở Việt Nam mà em biết.
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Khởi động Em hãy kể tên các tỉnh, thành phố ven biển ở Việt Nam mà em biết. Phương pháp giải: - Vận dụng những kiến thức em đã biết hoặc tham khảo trên mạng. - Chỉ ra các tỉnh, thành phố ven biển ở Việt Nam mà em biết. Lời giải chi tiết: - Từ Bắc vào Nam, các tỉnh thành có biển lần lượt là: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Bà Rịa - Vũng Tàu, TP HCM, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, ... Khám phá 1 Đọc thông tin và quan sát hình 1, em hãy xác định vị trí vùng biển, một số đảo, quần đảo lớn của Việt Nam. Phương pháp giải: - Đọc kĩ phần 1. Khái quát về biển, đảo Việt Nam (SGK trang 14) và lược đồ biển, đảo Việt Nam (SGK trang 15). - Chỉ ra vị trí vùng biển, một số đảo, quần đảo lớn của Việt Nam. Lời giải chi tiết: - Vùng biển Việt Nam thuộc Biển Đông. - Việt Nam có nhiều đảo và quần đảo, trong đó hai quần đảo lớn là quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. - Ba đảo lớn nhất Việt Nam là đảo Phú Quốc (Kiên Giang), đảo Cát Bà (Hải Phòng) và đảo Cái Bầu (Quảng Ninh). Khám phá 2 Đọc thông tin và quan sát các hình 2, 3, 4, em hãy trình bày một số nét chính về công cuộc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Phương pháp giải: - Đọc kĩ phần 2. Công cuộc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (SGK trang 16,17). - Chỉ ra một số nét chính về công cuộc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. Lời giải chi tiết: - Biển, đảo Việt Nam là một bộ phận quan trọng của lãnh thổ Việt Nam. Qua nhiều thế kỉ, ông cha ta không ngừng khẳng định và đấu tranh nhằm bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông. - Từ thế kỉ XVII, nhà nước Việt Nam thực hiện nhiều hoạt động xác lập chủ quyền, quản lí và khai thác tài nguyên ở quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. Năm 1838, vua Minh Mạng cho vẽ Đại Nam nhất thống toàn đồ thể hiện rõ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa là của Việt Nam. - Thời Pháp thuộc, bia chủ quyền được Pháp dựng ở quần đảo Hoàng Sa. - Năm 1982, Việt Nam thành lập huyện đảo Hoàng Sa (thuộc thành phố Đà Nẵng) và huyện đảo Trường Sa (thuộc tỉnh Khánh Hòa), tham gia Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982. Năm 2002, Việt Nam ký Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông. - Việc bảo vệ chủ quyền, các quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông có ý nghĩa to lớn đối với phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững an ninh quốc phòng. Luyện tập 1 Hoàn thành bảng thông tin về biển, đảo Việt Nam theo mẫu dưới đây vào vở:
Phương pháp giải: - Đọc kĩ lại phần 1. Khái quát về biển, đảo Việt Nam (SGK trang 14) - Thống kê thông tin về biển, đảo Việt Nam Lời giải chi tiết:
Luyện tập 2 Nêu một số bằng chứng để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. Phương pháp giải: - Đọc kỹ lại phần 2. Công cuộc bảo vệ chủ quyền và lợi ích hợp pháp của Việt Nam ở Biển Đông (SGK trang 16, 17). - Nêu ra một số bằng chứng để khẳng định chủ quyền của Việt Nam trên Biển Đông. Lời giải chi tiết: - Từ xưa đến nay, các thế hệ người Việt Nam đã dành nhiều công sức để khai phá, xác lập và bảo vệ chủ quyền biển, đảo. Ví dụ như: + Thế kỉ XVII, các chúa Nguyễn đã cho lập đội Hoàng Sa và sau đó là đội Bắc Hải để thu lượm sản vật, đánh bắt hải sản,... đồng thời từng bước thực thi chủ quyền trên quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa. + Các vua Triều Nguyễn tiếp tục xác lập và thực thi chủ quyền bằng việc cắm cờ, dựng cột mốc,... trên quần đảo Hoàng Sa. Vua Minh Mạng cho vẽ Đại Nam nhất thống toàn đồ trong đó thể hiện rõ quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa thuộc chủ quyền của Việt Nam. Luyện tập 3 Sưu tầm, kể lại một câu chuyện hoặc đọc một bài thơ về biển, đảo Việt Nam, sau đó nêu ý nghĩa của câu chuyện hoặc bài thơ đó. Phương pháp giải: - Vận dụng kiến thức đã học và tham khảo trên mạng. - Kể lại một câu chuyện hoặc đọc một bài thơ về biển, đảo Việt Nam, sau đó nêu ý nghĩa của câu chuyện hoặc bài thơ đó. Lời giải chi tiết: - Câu chuyện: Nguồn gốc lễ khao lề thế lính Hoàng Sa Tương truyền xưa kia, mỗi cuộc đi biển vô cùng khó khăn, người lính trong Đội Hoàng Sa khi đi thực hiện nhiệm vụ phải chuẩn bị cho mình một đôi chiếu, 7 nẹp tre và 7 sợi dây mây. Nếu không may xấu số bỏ mạng trên biển thì sẽ dùng đề bó xác thả xuống biển. Nghi lễ “cúng thế lính” được tổ chức theo quan niệm của người dân, dùng những hình nộm bằng giấy hoặc bột gạo đặt lên thuyền làm bằng thân cây chuối để giả những đội binh thuyền Hoàng Sa ... Nghi lễ thể hiện mong muốn đội thuyền kia sẽ chịu rủi ro thay cho những người lính của Đội Hoàng Sa, đồng thời tạo niềm tin cho người lính hoàn thành nhiệm vụ. Ngày nay, Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa thường được tổ chức trên đảo Lý Sơn vào tháng 2, tháng 3 (âm lịch) hằng năm. - Ý nghĩa: duy trì Lễ Khao lề thế lính Hoàng Sa nhằm tri ân những người đi thực hiện nhiệm vụ và giáo dục thế hệ trẻ có ý thức, trách nhiệm giữ gìn biển, đảo Việt Nam Vận dụng Viết một bức thư thể hiện sự biết ơn gửi đến các chú bộ đội ở hải đảo xa đang ngày đêm làm nhiệm vụ canh giữ, bảo vệ bình yên cho Tổ quốc. Phương pháp giải: - Vận dụng kiến thức đã học và tham khảo trên mạng - Viết một bức thư thể hiện sự biết ơn gửi đến các chú bộ đội ở hải đảo xa đang ngày đêm làm nhiệm vụ canh giữ, bảo vệ bình yên cho Tổ quốc. Lời giải chi tiết: Kính gửi tập thể chiến sĩ tại quần đảo Hoàng Sa, Cháu là Phương, học sinh lớp 5E trường Tiểu học Tây Tựu A. Hôm nay, cháu viết bức thư này để bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các chú bộ đội đang ngày đêm làm nhiệm vụ canh giữ, bảo vệ bình yên cho Tổ quốc ở những hải đảo xa xôi. Cháu biết rằng, cuộc sống nơi hải đảo vô cùng gian khổ. Các chú phải đối mặt với những điều kiện thời tiết khắc nghiệt, thiếu thốn về vật chất, thậm chí phải hy sinh những ngày Tết, những ngày lễ quan trọng để bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc. Cháu cảm thấy vô cùng biết ơn và tự hào về những hy sinh thầm lặng của các chú. Nhờ có các chú, biển đảo của Tổ quốc luôn được bảo vệ an toàn, người dân chúng ta có thể yên tâm học tập, lao động và sinh hoạt. Cháu mong rằng các chú luôn giữ gìn sức khỏe, hoàn thành tốt nhiệm vụ cao cả của mình. Cháu hứa sẽ luôn chăm chỉ học tập, rèn luyện để trở thành một công dân tốt, góp phần xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Chúc các chú luôn mạnh khỏe, bình an và hạnh phúc! Thân ái, Phương
|