Thành ngữ ám chỉ những kẻ bướng bỉnh, bảo thủ, không chịu tiếp thu ý kiến người khác mà chỉ khăng khăng làm theo ý của mình.
Giải thích thêm
Ngang: bướng bỉnh, ngang bướng.
Cua: động vật có phần đầu và ngực ẩn trong mai cứng, có tám chân, hai càng, thường bò ngang.
Thành ngữ sử dụng biện pháp chơi chữ. Trong đó, tác giả sử dụng từ “ngang” trong ngang bướng đồng âm với từ “ngang” trong miêu tả dáng đi ngang của con cua.
Đặt câu với thành ngữ:
Dù đã nhiều lần được nhắc nhở, nhưng anh ta vẫn ngang như cua, không chịu thay đổi hành vi của mình.
Người phụ nữ ấy ngang như cua, luôn cho rằng mình đúng và không chịu lắng nghe ý kiến của người khác.
Cậu bé ngang như cua, không chịu xin lỗi bạn dù đã mắc lỗi.
Thành ngữ, tục ngữ đồng nghĩa: Ngang như cành bứa.
Thành ngữ chỉ sự tương đồng, cân bằng, không xác định hơn thua giữa hai đối tượng. Thông thường, thành ngữ này sử dụng trong việc so sánh về trí tuệ, sức mạnh, địa vị,... giữa hai người.
Thành ngữ có hàm ý: con người từ khi sinh ra đã vốn có sự lương thiện, biết điều phải trái. Vì vậy, con người khi lớn lên thì cần biết giữ đúng bản chất thiện lành, tránh làm điều xấu.
Thành ngữ ám chỉ những người chỉ biết nhắc lại lời, ý của người khác một cách thành thạo, suôn sẻ nhưng bản thân lại không hiểu gì cả. Ngoài ra, thành ngữ còn nói về việc trẻ nhỏ tập nói ríu rít.