Lý thuyết Cảm ứng ở động vật (tiếp theo) sinh học 11Lý thuyết Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng ống sinh học 11 đầy đủ, hay nhất Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng ống I. CẤU TRÚC CỦA HỆ THẦN KINH DẠNG ỐNG Đại diện: Hệ thần kinh dạng ống gặp ở động vật có xương sống như cá, lưỡng cư, bò sát, chim, thú → Hệ thần kinh được bảo vệ bởi khung xương và hộp sọ. Hình 1: Hệ thần kinh dạng ống ở người Cấu tạo: Cấu tạo của hệ thần kinh dạng ống được cấu tạo làm hai phần rõ rệt: Hình 2: Sơ đồ cây cấu tạo của hệ thần kinh dạng ống Ngoài ra, người ta còn phân chia theo chức năng của hệ thần kinh:
Hệ thần kinh trung ương: Trong quá trình tiến hoá của hệ thần kinh ở động vật, một số rất lớn các tế bào thần kinh tập trung lại thành một ống nằm ở phía lưng của con vật để tạo thành hệ thần kinh trung ương. Hệ thần kinh trung ương ở động vật có hệ thần kinh dạng ống phân hoá thành hai bộ phận não bộ và tuỷ sống:
Hình 3: Sơ đồ cấu tạo não bộ của cá và người → Hệ thần kinh trung ương có chức năng tiếp nhận, xử lí các thông tin và đưa ra các đáp ứng của cơ thể với những kích thích của môi trường. Hệ thần kinh ngoại biên: gồm hạch thần kinh và dây thần kinh
Ưu điểm:
II. HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THẦN KINH DẠNG ỐNG
III. CHIỀU HƯỚNG TIẾN HOÁ CỦA HỆ THẦN KINH ĐỘNG VẬT
Ví dụ: Hệ thần kinh lưới đối xứng toả tròn → Hệ thần kinh chuỗi hạch, ống đối xứng hai bên. Lợi ích: Phù hợp lối sống di chuyển về phía trước, hiệu quả phản ứng cao hơn (ĐV có hệ thần kinh lưới có thể phản ứng mọi phía nhưng vì thế mà hiệu quả phản ứng thấp).
Ví dụ: Hệ thần kinh lưới số tế bào thần kinh ít, phân bố rải rác đều khắp cơ thể → Hệ thần kinh chuỗi hạch lượng tế bào thần kinh hơn, phân bố tập trung thành hạch → Hệ thần kinh ống lượng tế bào thần kinh nhiều, phân bố tập trung thành ống liên tục và phân chia thành nhiều phần thần kinh trung ương, thần kinh ngoại biên. Lợi ích: Phản ứng nhanh, chính xác, ít tốn năng lượng
Ví dụ: Hệ thần kinh lưới không có não → Hệ thần kinh hạch có hạch não nhưng nhỏ → Hệ thần kinh ống có não rất phát triển (phân chia thành 5 phần...) Lợi ích: Phân hoá chức năng điều khiển các hoạt động về thần kinh trung ương, đặc biệt là não → phản ứng nhanh, chính xác. I. ĐIỆN THẾ NGHỈ 1. Khái niệm Điện sinh học là khả năng tích điện của tế bào, cơ thể. Điện sinh học bao gồm điện thế nghỉ (điện tĩnh) và điện thế hoạt động. Điện thế nghỉ đo được khi tế bào ở trạng thái nghỉ ngơi (tế bào không bị kích thích) 2. Thí nghiệm xác định điện thế nghỉ Cách tiến hành: Để xác định thí nghiệm xác định điện thể nghỉ của tế bào ta tiến hành 3 thí nghiệm sau Thí nghiêm 1: Chọc 2 vi điện cực đặt trên bề mặt của sợi thần kinh. Thí nghiệm 2: Chọc 1 vi điện cực qua màng vào sâu trong tế bào, còn 1 vi điện cực đặt trên bề mặt sợi thần kinh thì giữa hai đầu điện cực. Thí nghiệm 3: Chọc 2 vi điện cực chọc xuyên qua màng. Kết quả thí nghiệm: Thí nghiệm 1,3 không có sự chênh lệch về điện thế. Thí nghiệm 2 xuất hiện một hiệu điện thế. → Bên trong tế bào và bên ngoài màng tế bào luôn tồn tại một hiệu điện thế. Hình 1: Đo điện thế nghỉ ở tế bào thần kinh mực ống Kết luận: Điện thế nghỉ là sự chênh lệch điện thế giữa hai bên màng tế bào khi tế bào nghỉ ngơi (không bị kích thích). Phía trong màng tế bào tích điện âm so với phía ngoài màng tích điện dương→ điện thế nghỉ của tế bào luôn là một số nguyên âm. Ví dụ: Điện thể nghỉ của tế bào thần kinh mực ống -70 mV Nguyên nhân là do sự chênh lệch nồng độ Na+, K+ hai bên màng; tính thấm của màng đối với ion K+ (cổng Kali mở để ion kali đi từ trong ra ngoài); lực hút tĩnh điện giữa các ion trái dấu; hoạt động của bơm Na – K đã duy trì sự khác nhau đó. Hình 2. Cơ chế hình thành điện thế nghỉ Sơ đồ tư duy Cảm ứng ở động vật có hệ thần kinh dạng ống:
|