Lý thuyết ARN và mối quan hệ giữa gen và ARN Sinh học 9Lý thuyết ARN và mối quan hệ giữa gen và ARN Sinh học 9 đầy đủ, hay nhất Mối quan hệ giữa gen và ARN I. ARN (AXIT RIBONUCLEIC) - ARN là đại phân tử hữu cơ nhưng kích thước và khối lượng nhỏ hơn nhiều so với ADN. - Cấu tạo từ các nguyên tố: C, H, O, N và P, theo nguyên tắc đa phân mà đơn phân là ribônuclêôtit: + 1 phân tử đường C5H10O5 + 1 phân tử axit photphoric (H3PO4) + Bazơ nitơ: A, U, G, X - Tùy theo chức năng mà chia thành 3 loại khác nhau + ARN thông tin (mARN): truyền đạt thông tin quy định cấu trúc của prôtêin cần tổng hợp. + ARN vận chuyển (tARN): vận chuyển axit amin tương ứng tới nơi tổng hợp prôtêin. + ARN ribôxôm (rARN): thành phần cấu tạo nên ribôxôm – là nơi tổng hợp nên prôtêin II. TỔNG HỢP ARN - Diễn ra trong nhân, tại các NST thuộc kì trung gian ở dạng sợi mảnh chưa xoắn. - Tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là ADN dưới tác động của enzim - Diễn biến: + Gen tháo xoắn và tách dần 2 mạch. + Các nuclêôtit tự do của môi trường liên kết với nuclêôtit trên mạch gốc của ADN thành từng cặp nuclêôtit để hình thành mạch ARN + Kết thúc quá trình ARN rời khỏi gen, đi ra tế bào chất để thực hiện quá trình tổng hợp prôtêin. + Phân tử ARN được tổng hợp có tên là mARN vì: được tổng hợp dựa trên khuôn mẫu là gen mang thông tin cấu trúc một loại prôtêin. + Quá trình tổng hợp tARN và rARN cũng theo nguyên tắc tương tự. - Quá trình tổng hợp ARN dựa trên một mạch đơn của gen. - Sự liên kết giữa các nuclêôtit tuân theo nguyên tắc bổ sung: A – U, T – A, G – X, X – G (Khác với nhân đôi ADN là A – T) III. MỐI QUAN HỆ GIỮA GEN VÀ ARN + Trình tự các nuclêôtit trên mạch khuôn của gen qui định trình tự các nuclêôtit trên mạch mARN. + Gen là bản mã gốc mang thông tin di truyền, ARN là bản mã sao truyền đạt thông tin di truyền.
|