Hướng dẫn phân tích và trả lời một số câu hỏi chương 3 trang 27, 28, 29 SBT Sinh 12 Kết nối tri thứcPhép lai nào sau đây đã giúp Correns phát hiện ra hiện tượng di truyền ngoài nhân?
Lựa chọn câu để xem lời giải nhanh hơn
Câu 1 Phép lai nào sau đây đã giúp Correns phát hiện ra hiện tượng di truyền ngoài nhân? A.Lai phân tích. B. Lai cận huyết. C. Lai tế bào. D. Lai thuận nghịch. Phương pháp giải: Vận dụng lý thuyết về di truyền ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Lai thuận nghịch đã giúp Correns phát hiện ra hiện tượng di truyền ngoài nhân. Đáp án D. Câu 2 Giải thích nào dưới đây về cơ chế di truyền của bệnh trong phả hệ là đúng (Các ô tô đen thể hiện những người bị bệnh)? A. Bệnh do gene trội nằm trên NST thường quy định. Phương pháp giải: Quan sát phả hệ trên. Lời giải chi tiết: Bệnh do gene nằm trong ti thể quy định vì cứ mẹ bị bệnh thì các con sẽ bị bệnh. Đáp án C. Câu 3 Nhận định nào dưới đây về gene trong tế bào chất là đúng? Nhận định nào sai? (đánh dấu x vào ô tương ứng trong bảng). Phương pháp giải: Quan sát bảng thông tin trên. Lời giải chi tiết: A, C đúng. B, D sai. Câu 4 Nhận định nào dưới đây về mối quan hệ giữa kiểu gene, kiểu hình và môi trường là đúng? Nhận định nào sai? (đánh dấu x vào ô tương ứng trong bảng). Phương pháp giải: Dựa vào thông tin trong bảng trên. Lời giải chi tiết: B, D đúng. A, C sai. Câu 5 Hiện tượng nào sau đây không phải là thường biến? Phương pháp giải: Thường biến là những thay đổi về kiểu hình của một cá thể dưới tác động trực tiếp của môi trường sống, không làm thay đổi cấu trúc gen. Điều này có nghĩa là, mặc dù ngoại hình hoặc một số đặc điểm của cá thể có thể thay đổi, nhưng bản chất di truyền (kiểu gen) của chúng vẫn giữ nguyên. Lời giải chi tiết: Trên một cây có hoa màu đỏ xuất hiện cành có hoa màu hồng không phải là thường biến. Đáp án A. Câu 6 Một gene chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở nhiệt độ môi trường thấp khoảng (25 °C) nhưng ở nhiệt độ cao (bằng hoặc trên 30 °C) thì không biểu hiện. Giải thích nào dưới đây về hiện tượng này là đúng? Phương pháp giải: Một gene chỉ biểu hiện ra kiểu hình khi ở nhiệt độ môi trường thấp khoảng (25 °C) nhưng ở nhiệt độ cao (bằng hoặc trên 30 °C) thì không biểu hiện. Lời giải chi tiết: Sản phẩm của gene có thể vẫn được tạo ra khi môi trường có nhiệt độ cao, nhưng không có chức năng. Đáp án B. Câu 7 Chọn giống bằng phương pháp lai hữu tính dựa trên những nguồn biến dị nào dưới đây là chính? (đánh dấu x vào ô tương ứng trong bảng). Phương pháp giải: Dựa vào lý thuyết chọn giống bằng phương pháp lai hữu tính. Lời giải chi tiết: A, B, D đúng. C sai. Câu 8 Cho các bước trong quy trình tạo giống mới bằng phương pháp lai hữu tính: 1. Xử lí mẫu vật bằng các tác nhân đột biến để tạo ra nguồn biến dị. A.2→3→1→4. B.1→2→3→4. C.2→3→4→5. D.1→4→3→5. Phương pháp giải: Dựa vào quy trình tạo giống bằng phương pháp lai hữu tính. Lời giải chi tiết: 2→3→4→5. Đáp án C. Câu 8 Nêu các đặc điểm của di truyền gene ngoài nhân. Phương pháp giải: Lý thuyết di truyền gene ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Đặc điểm di truyền của gen ngoài nhân là: - Kết quả của phép lai thuận và nghịch khác nhau. - Đời con luôn có kiểu hình giống mẹ. Câu 10 Nêu các ứng dụng thực tiễn của hiện tượng di truyền gene ngoài nhân. Phương pháp giải: Vận dụng lý thuyết di truyền gene ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Một số ứng dụng thực tiễn khác của hiện tượng di truyền gene ngoài nhân trong y học và nông nghiệp: - Trong y học: Ở người, bệnh động kinh do nhiều nguyên nhân gây nên, đột biến gene ti thể là một trong những nguyên nhân đó. Phương pháp thụ tinh trong ống nghiệm (Thee-Parent In Vitro Fertilization gọi tắt là TPIVF) được ứng dụng nhằm sinh ra các em bé từ một cha và hai mẹ đã giúp những phụ nữ mắc bệnh do gene trong ti thể bị đột biến có thể sinh con không mắc bệnh. Năm 2017, Anh là quốc gia đầu tiên trên thế giới cho phép ứng dụng phương pháp TPIVF. Phương pháp TPIVF được thực hiện như sau: Lấy nhân từ trứng của người mẹ bị bệnh di truyền tế bào chất rồi chuyển vào trứng đã loại bỏ nhân (vẫn chứa DNA ti thể) từ người cho trứng không bị bệnh di truyền tế bào chất; cho thụ tinh nhân tạo giữa trứng chuyển nhân với tinh trùng của người bố, sau đó đưa trứng đã thụ tinh trở lại tử cung của người mẹ; con sinh ra khoẻ mạnh, có hệ gene trong nhân của bố và mẹ (cho nhân), có hệ gene trong tế bào chất của người cho trứng đã loại bỏ nhân. - Trong nông nghiệp: Trong các thí nghiệm lai giống đối với những tính trạng do gene ngoài nhân quy định, cần chú ý lựa chọn cá thể cái mang nhiều tính trạng tốt, giúp con lai có nhiều tính trạng giống mẹ. Câu 11 Nguyên nhân nào khiến cho gene ngoài nhân luôn di truyền theo dòng mẹ? Phương pháp giải: Vận dụng lý thuyết di truyền gene ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Lượng tế bào chất của giao tử cái lớn hơn giao tử đực: Trong quá trình thụ tinh, giao tử cái (trứng) cung cấp hầu hết tế bào chất cho hợp tử, trong khi giao tử đực (tinh trùng) chủ yếu cung cấp nhân. Do đó, hợp tử nhận được hầu hết các bào quan có chứa gen ngoài nhân từ mẹ. Câu 12 Làm thế nào để có thể biết được một tính trạng nào đó là do gene ngoài nhân quy định? Phương pháp giải: Vận dụng đặc điểm của di truyền gene ngoài nhân. Lời giải chi tiết: Để xác định một tính trạng nào đó là do gen ngoài nhân (hay gen tế bào chất) quy định, chúng ta thường sử dụng phép lai thuận nghịch. Câu 13 Làm thế nào để biết được một biến dị nào đó là thường biến? Phương pháp giải: Thường biến là những thay đổi về kiểu hình của một cá thể dưới tác động trực tiếp của môi trường sống, không làm thay đổi cấu trúc gen. Điều này có nghĩa là, mặc dù ngoại hình hoặc một số đặc điểm của sinh vật có thể thay đổi, nhưng bản chất di truyền của chúng vẫn giữ nguyên. Lời giải chi tiết: Để xác định một biến dị là thường biến, chúng ta cần xem xét các yếu tố sau:
Câu 14 Thế nào là mức phản ứng của một kiểu gene? Phương pháp giải: Dựa vào khái niệm mức phản ứng. Lời giải chi tiết: Mức phản ứng là khái niệm quan trọng trong di truyền học, nó chỉ tập hợp tất cả các kiểu hình có thể xuất hiện từ một kiểu gen nhất định khi đặt trong những điều kiện môi trường khác nhau. Câu 15 Một tập hợp các cá thể như thế nào được gọi là một giống vật nuôi? Phương pháp giải: Dựa vào khái niệm giống vật nuôi. Lời giải chi tiết: Giống vật nuôi là một nhóm các cá thể vật nuôi cùng loài, có chung nguồn gốc, ổn định về tính di truyền và được con người tạo ra. Các cá thể trong cùng một giống thường có những đặc điểm chung về ngoại hình, năng suất và các đặc tính khác, được chọn lọc và duy trì qua nhiều thế hệ. Câu 16 Nêu trình tự các bước tạo giống vật nuôi và cây trồng. Phương pháp giải: Dựa vào quy trình tạo giống vật nuôi và cây trồng. Lời giải chi tiết: Các bước: (1) Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen khác nhau. (2) Lai các dòng thuần chủng với nhau. (3) Chọn lọc các tổ hợp gen mong muốn. (4) Tạo dòng thuần chủng có kiểu gen mong muốn. Câu 17 Tại sao người ta nói sự di truyền của tính trạng là di truyền mức phản ứng của kiểu gene? Phương pháp giải: Dựa vào mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình. Lời giải chi tiết:
Câu 18 Điều kiện môi trường có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện kiểu hình của một kiểu gene như thể nào? Giải thích. Phương pháp giải: Mối quan hệ giữa kiểu gene, môi trường và kiểu hình. Lời giải chi tiết: Ảnh hưởng của điều kiện môi trường đến sự biểu hiện kiểu hình: Môi trường là tổng hợp các yếu tố bên ngoài tác động lên sinh vật, từ các yếu tố tự nhiên như ánh sáng, nhiệt độ, độ ẩm,đất, nước cho đến các yếu tố xã hội. Môi trường đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh sự biểu hiện của gen, tạo nên sự đa dạng về kiểu hình của các cá thể cùng một loài. Cơ chế ảnh hưởng:
Câu 19 Tại sao các nhà khoa học hay sử dụng gene trong it thể để truy tìm nguồn gốc tiến hóá của loài người? Phương pháp giải: Dựa vào đặc điểm của gene ti thể. Lời giải chi tiết: Ứng dụng của DNA ti thể trong nghiên cứu tiến hóa:
Câu 20 Phân biệt di truyền ngoài nhân và di truyền NST. Phương pháp giải: Dựa vào kiến thức chương 2 và chương 3. Lời giải chi tiết:
Câu 21 Có thể giải thích hiện tượng đốm trắng trên lá cây vạn niên thanh là do gene ngoài nhân quy định được không? Giải thích. Theo em, làm thể nào có thể kiểm chứng được câu trả lời? Phương pháp giải: Vận dụng kiến thức mở rộng học thuyết di truyền NST. Lời giải chi tiết: Hiện tượng đốm trắng trên lá cây vạn niên thanh thường được giải thích là do sự đột biến của gen nằm trong lục lạp - một loại gen ngoài nhân.
Màu xanh của lá là do chất diệp lục trong lục lạp, khi gen trong lục lạp bị đột biến làm chất diệp lục không được hình thành có thể dẫn đến lá có màu trắng. Hiện tượng lá đốm xanh trắng ở cây vạn niên thanh là do đột biến bạch tạng do gen trong lục lạp.
|